Lo ngại tín dụng cuối năm chảy vào bất động sản, chứng khoán, NHNN yêu cầu tập trung vốn cho sản xuất, kinh doanh

Nhàđầutư
Trước lo ngại tín dụng cuối năm âm lịch tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh có tính đầu cơ, rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) tập trung vốn ưu tiên cho lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
NGUYỄN THOAN
26, Tháng 01, 2018 | 10:32

Nhàđầutư
Trước lo ngại tín dụng cuối năm âm lịch tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh có tính đầu cơ, rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng (TCTD) tập trung vốn ưu tiên cho lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

von-ngan-hang-san-xuat

 Lo ngại tín dụng cuối năm chảy vào bất động sản, chứng khoán, NHNN yêu cầu tập trung vốn cho sản xuất, kinh doanh

Ngay từ thời điểm cuối quý III/2017, nhiều chuyên gia đã dự báo cả thị trường chứng khoán và bất động sản đều sẽ là kênh hút vốn đầu tư cho cuối năm 2017, đầu năm 2018 khi thị trường chứng khoán kỳ vọng thiết lập những đỉnh cao mới trong các tháng tới và các chủ đầu tư bất động sản đang tích cực chuẩn bị nguồn hàng cho mùa kinh doanh cao điểm.

Quả như dự đoán của các chuyên gia, thị trường chứng khoán đã lập đỉnh 10 năm vượt mốc 1.000 điểm trong những ngày đầu tiên của năm 2018. Thị trường bất động sản cũng ghi nhận nhiều khởi sắc ở mặt số lượng giao dịch và các dòng sản phẩm mới.

Sự tăng trưởng của thị trường chứng khoản và bất động sản cho thấy nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên, đi kèm với đó cũng là những lo ngại về bong bóng chứng khoán, bong bóng bất động sản hay gần gũi hơn là lo ngại tín dụng chảy nhiều vào bất động sản, chứng khoán sẽ phát sinh thêm nhiều nợ xấu, cùng với đó không còn vốn tập trung cho sản xuất, kinh doanh.

Trước những lo ngại này khi thị trường về cuối năm âm lịch càng trở nên sôi động, gấp gáp, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp thường cao nhất trong cả năm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có văn bản yêu cầu các TCTD chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn cho sản xuất, kinh doanh.

Cụ thể, để đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng và tăng trưởng tín dụng bền vững, NHNN yêu cầu NHNN kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng theo đúng chỉ tiêu được NHNN giao, phù hợp với các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng của NHNN.

Mở rộng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng cường công tác thẩm định, giám sát sử dụng vốn vay, đảm bảo đúng mục đích, hạn chế nợ xấu mới phát sinh.

Hạn chế mức độ tập trung tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản, xây dựng, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn để cho vay trung và dài hạn, đảm bảo khả năng thanh khoản; Thường xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi tiến độ của các dự án bất động sản, năng lực tài chính của khách hàng, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp.

Kiểm soát tốt chất lượng tín dụng tiêu dùng; nâng cao hiệu quả công tác xét duyệt hồ sơ, đặc biệt là các điều kiện vay vốn để hạn chế rủi ro phát sinh; giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn cho vay tiêu dùng nhưng thực chất là để đầu tư, kinh doanh bất động sản, chứng khoán.

Cùng với đó, kiểm soát chặc chẽ tốc độ tăng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán để hạn chế rủi ro và phù hợp với các quy định tại Thông tư số 19/2017/TT-NHNN ngày 28/12/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 về quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và các quy định phát luật khác có liên quan.

Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn cho sản xuất, kinh doanh, đặc biệt là đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn đối với các lĩnh vực ưu tiên gồm: Nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ