LienVietPostBank tăng vốn điều lệ lên gần 10.000 tỷ đồng

Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã chính thức nâng mức vốn điều lệ từ 8.881 tỷ đồng lên 9.769 tỷ đồng.
THANH HUYỀN
18, Tháng 03, 2020 | 14:53

Ngân hàng Bưu điện Liên Việt đã chính thức nâng mức vốn điều lệ từ 8.881 tỷ đồng lên 9.769 tỷ đồng.

DTA_0363

LienVietPostBank tăng vốn điều lệ lên gần 10.000 tỷ đồng

Ngày 16/3 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Quyết định số 414/QĐ-NHNN về việc sửa đổi Giấy phép thành lập và hoạt động của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Theo đó, số vốn điều lệ mới của ngân hàng là 9.769.483.190.000 đồng.

Mức vốn điều lệ mới này của LienVietPostBank cao gấp khoảng 3 lần mức vốn điều lệ vào thời điểm thành lập ngân hàng (3.300 tỷ đồng, tháng 3/2008).

Năm 2020 đánh dấu năm hoạt động thứ 12 của LienVietPostBank.

Kết thúc năm 2019, tổng tài sản LienVietPostBank đạt gần 202.000 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay thị trường I đạt gần 141.000 tỷ đồng, huy động vốn từ thị trường I đạt trên 166.000 tỷ đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch năm, các chỉ số an toàn được đảm bảo theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Bên cạnh kết quả kinh doanh ấn tượng, để thực hiện chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, LienVietPostbank tiếp tục tập trung phát triển mạng lưới giao dịch tới tận các huyện xã vùng sâu vùng xa trải rộng khắp cả nước.

Trong năm 2019 LienVietPostBank đã hoàn thành và đưa vào khai trương hoạt động thêm 147 phòng giao dịch và đầu tháng 1/2020 khai trương thêm 1 phòng giao dịch, nâng tổng số chi nhánh, phòng giao dịch lên gần 540 điểm, là ngân hàng thương mại cổ phần có mạng lưới lớn nhất tại Việt Nam hiện nay.

Dự kiến trong năm nay, ngân hàng sẽ hoàn thành việc phủ sóng phòng giao dịch tới tất cả các huyện tại 63 tỉnh thành trên cả nước.

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ