Liên Bộ Công Thương - Tài chính: Không tăng giá xăng, giảm giá dầu

Nhàđầutư
Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu để giữ nguyên giá xăng và giảm giá dầu trong vòng 15 ngày kể từ 15h00 ngày 11/8/2021.
ĐÌNH VŨ
11, Tháng 08, 2021 | 15:15

Nhàđầutư
Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu để giữ nguyên giá xăng và giảm giá dầu trong vòng 15 ngày kể từ 15h00 ngày 11/8/2021.

xang-dau

Điều chỉnh giá xăng dầu kỳ 11/8/2021. Ảnh: Internet.

Theo đó, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.257 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 301 đồng/lít, dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu giá xăng E5RON92 không cao hơn 20.498 đồng/lít.

Giá xăng RON95-III không cao hơn 21.681 đồng/lít.

Giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.173 đồng/lít (giảm 202 đồng/lít so với giá hiện hành).

Giá dầu hỏa không cao hơn 15.179 đồng/lít (giảm 219 đồng/lít so với giá hiện hành).

Giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.405 đồng/kg (giảm 117 đồng/kg so với giá hiện hành).

Mức giá nêu trên sẽ áp dụng không muộn hơn 15h00 ngày 11/8/2021. Kể từ thời điểm áp dụng Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện trách nhiệm bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường của các thương nhân kinh doanh xăng dầu và sẽ xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nếu có.

Trên thế giới, trong 15 ngày qua, giá xăng dầu thành phẩm thế giới tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là giảm nhẹ đối với dầu diesel và dầu hỏa, tăng nhẹ đối với các mặt hàng xăng và dầu mazut.

Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/8/2021 như sau: 82,414 USD/thùng xăng RON92 (tăng 0,29% so với kỳ trước); 84,606 USD/thùng xăng RON95 (tăng 0,29% so với kỳ trước); 76,927 USD/thùng dầu diesel 0.05S (giảm 0,45% so với kỳ trước); 76,543 USD/thùng dầu hỏa (giảm 0,15% so với kỳ trước); 419,498 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 0,76% so với kỳ trước).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ