Lần đầu tiên một doanh nghiệp bị xử phạt vì chậm lên sàn

Nhàđầutư
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã xử phạt Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện với lý do không đăng ký giao dịch chứng khoán.
BẢO LINH
16, Tháng 04, 2019 | 09:06

Nhàđầutư
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã xử phạt Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện với lý do không đăng ký giao dịch chứng khoán.

nhadautu - bi xu phat vi cham len san

 

Ngày 12/4/2019, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành Quyết định số 279 về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện. 

Theo đó, UBCKNN đã phạt 350 triệu đồng do Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện không đăng ký giao dịch chứng khoán. 

Quyết định này căn cứ theo quy định tại điểm e Khoản 2a Điều 14 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (Nghị định số 108/2013/NĐ-CP) được bổ sung theo Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP. 

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Được biết, doanh nghiệp này đã được Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) cấp giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán vào ngày 29/1/2019 với mã là ICT và nhận lưu ký cổ phiếu ICT từ ngày 30/1/2019. Tuy nhiên, công ty này cho đến hiện tại không có động thái gì cho việc giao dịch cổ phiếu trên sàn HOSE. 

Tìm hiểu cho thấy, Công ty CP Viễn thông – Tin học Bưu điện hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và tự động hóa tòa nhà thông minh. Đây là doanh nghiệp đầu tiên thực hiện các dự án mạng di động tại Việt nam. 

Trrong năm 2018, doanh thu của công ty đạt 2.367 tỷ giảm 23% so với năm trước, lợi nhuận sau thuế đạt 93 tỷ đồng giảm 44% so với năm trước. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ