Kiểm toán Nhà nước: Chưa có đủ căn cứ nhận định về cơ sở tính giá điện

Nhàđầutư
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước cho biết sẵn sàng khảo sát, thu thập thông tin và nếu đủ điều kiện thì sẽ lập kế hoạch kiểm toán về giá điện theo đúng quy định pháp luật.
KHÁNH AN
05, Tháng 07, 2019 | 19:24

Nhàđầutư
Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước cho biết sẵn sàng khảo sát, thu thập thông tin và nếu đủ điều kiện thì sẽ lập kế hoạch kiểm toán về giá điện theo đúng quy định pháp luật.

Tại buổi họp báo chiều ngày 5/7, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước ông Đoàn Xuân Tiên cho biết, cuối năm 2016, Kiểm toán Nhà nước có cuộc kiểm toán chuyên đề về xác định giá điện giai đoạn 2014-2016 tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và đã công bố kết quả vào đầu năm 2017.

Tuy nhiên sau kiểm toán năm 2016, Chính phủ đã ban hành nghị định mới về vấn đề tính giá điện.

hb

Họp báo công bố báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm 2018.

Đến năm 2018, Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính của EVN và đã chỉ ra một số vấn đề, trong đó có liên quan đến vấn đề giá thành.

“Đây là giá thành tổng thể chứ không riêng giá điện. Cho nên, chúng tôi chưa có đầy đủ căn cứ để có ý kiến nhận định về cơ sở tính giá điện như thế nào”, ông Đoàn Xuân Tiên nhấn mạnh.

Ông thừa nhận, dư luận đang rất quan tâm tới giá điện và đây là vấn đề bức xúc hiện nay của công chúng. Tuy vậy, Chính phủ đang chỉ đạo Thanh tra Chính phủ làm rõ về vấn đề này và sẽ có báo cáo Thủ tướng. Báo cáo này sẽ đầy đủ, chuẩn xác và toàn diện các vấn đề về giá điện.

Về thông tin lãnh đạo Chính phủ nói sẽ đề nghị Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán về giá điện trong năm 2020, Ông Tiên cho biết Kiểm toán Nhà nước sẵn sàng khảo sát, thu thập thông tin và nếu đủ điều kiện thì sẽ lập kế hoạch kiểm toán theo đúng quy định pháp luật.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ