Jardine đã chi đến 1 tỷ USD để nâng số cổ phần sở hữu tại Vinamilk lên 8,9%

Hiện tại, JC&C đã trở thành cổ đông ngoại lớn thứ hai tại VNM, đứng sau đơn vị Fraser&Neave của ThaiBev, đơn vị nắm 18% cổ phần VNM.
LAN ANH
17, Tháng 11, 2017 | 10:07

Hiện tại, JC&C đã trở thành cổ đông ngoại lớn thứ hai tại VNM, đứng sau đơn vị Fraser&Neave của ThaiBev, đơn vị nắm 18% cổ phần VNM.

Công ty ô tô Jardine&Carriage (JC&C) đã hai lần mua thêm cổ phần VNM  sau khi đầu tư 616,6 triệu USD vào ngày 10/11 vừa qua nhằm nâng tỷ lệ sở hữu tại VNM lên 8,9%, qua đó gia tăng thêm sức ảnh hưởng tại công ty niêm yết lớn nhất Việt Nam. Hiện tại, JC&C đã trở thành cổ đông ngoại lớn thứ hai tại VNM, đứng sau đơn vị Fraser&Neave của ThaiBev, đơn vị nắm 18% cổ phần VNM.

Trong hai lần công bố thông tin vào thứ năm vừa qua, công ty này cho biết doanh nghiệp này đã mua xong hơn 36 triệu cổ phần Vinamilk trước ngày 15/11. JC&C dự kiến chi 294,9 triệu USD trong thương vụ mua cổ phiếu này. Cùng với đó, lần mua thứ ba vào ngày 16/11 đã tăng tổng vốn đầu tư của JC&C tại VNM lên đến hơn 1 tỷ USD. Cả hai giao dịch mua cổ phần này đều thông qua sàn chứng khoán.

Được biết, trước đó Tập đoàn Singapore này đã mua 5,53% số cổ phần VNM đầu tiên qua Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). 

Vốn hóa thị trường của VNM đã tăng vọt lên 11,7 tỷ USD từ mức 10,9 tỷ USD vào ngày 10/11 khi SCIC công bố chào bán cổ phần công ty này. 

Theo đó, vào tháng 12/2016, SCIC đã cắt giảm 5,4% vốn cổ phần VNM cho Fraser & Neave. Tập đoàn này cũng đã gia tăng tỷ lệ sở hữu tại VNM thông qua các giao dịch trên sàn chứng khoán.

Hiện tại, SCIC vẫn sở hữu 36% vốn VNM và vẫn đang nắm quyền phủ quyết. Sau VNM, SCIC đang tiến hành thoái vốn tại một loạt doanh nghiệp như Vinaconex, FPT và hay công ty nhựa hàng đầu Việt Nam là Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong.

(Theo DealStreetAsia)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ