Hợp đồng 5G vào tay Nokia, Huawei bị loại khỏi 'trung tâm EU'

Hai nhà mạng Bỉ chọn Nokia thay vì Huawei để xây dựng hệ thống mạng 5G tại quốc gia này.
HƯƠNG GIANG
11, Tháng 10, 2020 | 07:54

Hai nhà mạng Bỉ chọn Nokia thay vì Huawei để xây dựng hệ thống mạng 5G tại quốc gia này.

Theo Reuters, hai công ty viễn thông Orange Belgium và Proximus chọn Nokia (Phần Lan) để xây dựng hệ thống mạng 5G ở Bỉ và nói không với Huawei Technologies, tập đoàn viễn thông lớn nhất Trung Quốc.

Đây là những nhà mạng châu Âu đầu tiên loại bỏ Huawei khỏi danh sách các nhà thầu phát hiện hệ thống 5G. Trước đó, chính phủ Tổng thống Mỹ Donald Trump liên tục gây sức ép, đòi châu Âu ngừng hợp tác với công ty Trung Quốc.

Brussels được mệnh danh là “trái tim của EU” và là nơi NATO cũng như Liên minh châu Âu (EU) đặt trụ sở. Do đó, thủ đô của Vương quốc Bỉ luôn được tình báo Mỹ đặc biệt quan tâm.

Trước đây, Bỉ chủ yếu mua hàng hóa từ các công ty Trung Quốc để phát triển mạng lưới vô tuyến. "Các quan chức NATO và EU gọi điện thoại thông qua mạng lưới này. Giờ đây, các nhà mạng Bỉ muốn cam kết rằng mạng lưới của họ an toàn", Reuters dẫn lời chuyên gia tư vấn viễn thông John Strand nhận định.

nokia

Nhà mạng Bỉ chọn Nokia để xây dựng hệ thống mạng 5G. Ảnh: NokiaMob.

Phía Mỹ lên tiếng ủng hộ quyết định của Orange Belgium và Proximus. "Đây là bằng chứng cho thấy các thỏa thuận của Huawei đang tan vỡ và cả thế giới muốn hợp tác với những công ty đáng tin cậy hơn", Thứ trưởng Ngoại giao Mỹ Keith Krach nhấn mạnh.

Phản ứng lại, đại diện Huawei cho biết sẽ chấp nhận quyết định của Orange Belgium và Proximus.

Hiện, Telenet là hãng cung cấp dịch vụ di động duy nhất tại Bỉ chưa tìm được nhà cung cấp thay thế cho công ty Trung Quốc. Telenet là khách hàng lâu năm của ZTE (Trung Quốc) và có kế hoạch triển khai hệ thống mạng 5G vào đầu năm 2021. 

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ