Hơn 14 tỷ USD vốn ngoại đăng ký vào Việt Nam sau 6 tháng

Nhàđầutư
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT), tính đến 20/6/2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt trên 14,03 tỷ USD, bằng 91,1% so với cùng kỳ năm 2021.
MY ANH
28, Tháng 06, 2022 | 15:40

Nhàđầutư
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT), tính đến 20/6/2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt trên 14,03 tỷ USD, bằng 91,1% so với cùng kỳ năm 2021.

fdi-1459-2334

Chế biến chế tạo vực là ngành hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Ảnh: PC

Trong đó, tuy vốn đăng ký mới chưa hồi phục hoàn toàn sau sự gián đoạn của các biện pháp chống dịch năm 2021, song vốn điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần (GVMCP) tăng mạnh lần lượt là 65,6% và 41,4%.

Cụ thể, có 752 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giảm 6,5% so với cùng kỳ) với tổng vốn đăng ký đạt trên 4,94 tỷ USD (giảm 48,2% so với cùng kỳ). Bên cạnh đó có 487 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 5,9% so với cùng kỳ) với tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 6,82 tỷ USD (tăng 65,6% so với cùng kỳ). Ngoài ra, có 1.707 lượt GVMCP của nhà đầu tư nước ngoài (giảm 8% so với cùng kỳ) với tổng giá trị vốn góp đạt trên 2,27 tỷ USD (tăng 41,4% so với cùng kỳ).

Theo thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là ngành hấp dẫn nhà đầu tư ngoại khi dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 8,84 tỷ USD, chiếm gần 63% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư trên 3,15 tỷ USD, chiếm 22,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. 

Trong năm nay, Singapore tạm dẫn đầu với tổng vốn đầu tư trên 4,1 tỷ USD, chiếm 29,5% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ hai với trên 2,66 tỷ USD, chiếm gần 19% tổng vốn đầu tư, tăng 29,6% so với cùng kỳ. Với dự án Lego tổng vốn đầu tư trên 1,3 tỷ USD, Đan Mạch tiếp tục đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 1,32 tỷ USD, chiếm 9,4% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông.

Một thông tin tích cực là vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt gần 10,06 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2021. Vốn đầu tư thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2022 đạt mức tăng cao nhất từ đầu năm, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng hơn 1 điểm phần trăm so với 5 tháng. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đang không ngừng phục hồi, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhận xét về tình hình đầu tư nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2022, đại diện Cục Đầu tư nước ngoài cho rằng, vốn đầu tư điều chỉnh tăng cao, một mặt cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn tiếp tục đặt niềm tin vào nền kinh tế, vào môi trường đầu tư của Việt Nam và đưa ra các quyết định đầu tư mở rộng dự án hiện hữu. Mặt khác phần nào phản ánh tác động của lạm phát, giá cả tăng cao do ảnh hưởng của các cuộc xung đột chính trị, thương mại trên thế giới.

"Vốn đầu tư đăng ký mới trong 6 tháng tuy tiếp tục giảm song mức độ giảm đã được cải thiện dần so với các tháng đầu năm. Xét về giá trị, nguồn vốn này cũng đang có xu hướng tăng dần theo từng tháng trong năm 2022 nhưng mức tăng chưa cao và chưa được như kỳ vọng", đại diện Cục Đầu tư nước ngoài cho hay.

Đáng chú ý, theo Cục Đầu tư nước ngoài, cuộc xung đột Nga – Ukraina không có tác động trực tiếp đáng kể đối với đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do đầu tư của Nga và Ucraina chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư vào Việt Nam (chiếm 0,23% tổng vốn đầu tư) mà tác động gián tiếp thông qua giá cả tăng cao và gây đứt gẫy chuỗi cung ứng.

Tuy nhiên, về trung và dài hạn, cuộc xung đột có thể dẫn đến xu hướng chuyển dịch đầu tư ra khỏi Nga và Ucraina sang các nước Châu Á. Trong đó Việt Nam cũng có thể được hưởng lợi từ dòng vốn đầu tư dịch chuyển này. Tuy nhiên, hiện nay xu hướng này vẫn chưa rõ ràng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24560.00 24880.00
EUR 26323.00 26429.00 27594.00
GBP 30788.00 30974.00 31925.00
HKD 3099.00 3111.00 3212.00
CHF 27288.00 27398.00 28260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15895.00 15959.00 16446.00
SGD 18115.00 18188.00 18730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17917.00 17989.00 18522.00
NZD   14768.00 15259.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3538.00 3670.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2274.00 2365.00
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ