Hội nghị Trung ương 8 khóa XII khai mạc sáng nay tại Hà Nội

Nhàđầutư
Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (Hội nghị Trung ương 8) khai mạc sáng nay 2/10/2018 tại Hà Nội và dự kiến bế mạc vào 6/10/2018.
T. H
02, Tháng 10, 2018 | 06:12

Nhàđầutư
Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (Hội nghị Trung ương 8) khai mạc sáng nay 2/10/2018 tại Hà Nội và dự kiến bế mạc vào 6/10/2018.

Tại hội nghị, Ban Chấp hành Trung ương sẽ thảo luận, thông qua các nội dung: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương; thành lập các tiểu ban chuẩn bị Đại hội XIII của Đảng; công tác nhân sự và một số nội dung quan trọng khác.

HNTU

Hội nghị Trung ương 8 sẽ bàn về công tác nhân sự và nhiều nội dung quan trọng khác. Ảnh minh họa của TTXVN

"Hội nghị có 223 người tham dự, trong đó gồm 176 Ủy viên Trung ương chính thức, 20 Ủy viên dự khuyết và một số thành phần khác", ông Bùi Trường Giang, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương cho biết tại cuộc họp báo diễn ra tại Hà Nội sáng 28/9.

Cũng tại cuộc họp báo này, trả lời câu hỏi của báo chí liên quan đến phương án nhân sự Chủ tịch nước sau khi Chủ tịch nước Trần Đại Quang qua đời, ông Lê Quang Vĩnh, Phó văn phòng Trung ương Đảng nói việc Hội nghị Trung ương có xem xét việc quyết định giới thiệu nhân sự Chủ tịch nước hay không, "tuỳ thuộc vào quá trình chuẩn bị của các cấp có thẩm quyền theo đúng quy định liên quan".

"Giới thiệu nhân sự để Quốc hội bầu Chủ tịch nước là việc hết sức hệ trọng của Đảng và Nhà nước nên cần được chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng. Chắc chắn Trung ương sẽ xem xét nhưng ở kỳ họp nào thì chúng tôi thông báo cụ thể sau", ông Lê Quang Vĩnh nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ