Hanoi Milk sắp họp ĐHĐCĐ thường niên 2019

Nhàđầutư
Công ty CP Sữa Hà Nội thông báo chuẩn bị tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên 2019.
BẢO LINH
27, Tháng 05, 2019 | 09:33

Nhàđầutư
Công ty CP Sữa Hà Nội thông báo chuẩn bị tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên 2019.

nhadautu - Hanoi Milk

 

Cụ thể, ngày đăng ký cuối cùng tham dự đại hội là 4/6/2019. Ngày doanh nghiệp dự kiến tổ chức ĐH là 29/6/2019.  

Ngoài ra, Hanoi Milk vẫn chưa công bố nội dung tài liệu ĐHĐCĐ/nội dung họp. 

Quý I/2019 ghi nhận doanh thu thuần Hanoi Milk lãi lớn hơn 40,4 tỷ đồng, tăng 37,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy vậy, lãi sau thuế của Izzi chỉ đạt vỏn vẹn 166 triệu đồng, tăng khoảng hơn 50 triệu đồng so với quý I/2018.

Dòng tiền trong kỳ của Hanoi Milk tính đến cuối kỳ ghi nhận tăng 1,6 tỷ đồng đạt hơn 3,1 tỷ đồng. Tuy vậy, dòng tiền dương chủ yếu đến từ các khoản phải trả trong kỳ dương 12,2 tỷ đồng. Bảng cân đối kế toán cho thấy, phải trả người bán ngắn hạn của Hanoi Milk tăng gần 11% đạt hơn 81,1 tỷ đồng; trong khi đó phải trả ngắn hạn khác  tăng 15,6% lên gần 13 tỷ đồng.

Áp lực nợ ngắn hạn phải trả của Hanoi Milk là rất lớn. Cuối kỳ BCTC quý I/2019, họ đang nợ ngắn hạn 301,1 tỷ đồng (tăng khoảng 3 tỷ đồng so với cùng kỳ). Ngoài, hai khoản phải trả người bán ngắn hạn và phải trả ngắn hạn khác kể trên, Hanoi Milk đang vay ngắn hạn 179 tỷ đồng, trong đó 26,3 tỷ vay Ngân hàng BIDV – CN Tây Hà Nội; 8 tỷ đồng Ngân hàng liên doanh Việt Nga – Sở Giao dịch; gần 40 tỷ đồng vay Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và gần 105 tỷ đồng còn lại là vay các cá nhân.

Hiện tại, Hanoi Milkl đang nằm trong diện kiểm soát và chỉ được giao dịch vào phiên thứ Sáu hàng tuần, lý do bởi tổ chức niêm yết tiếp tục chậm trễ công bố thông tin báo cáo tài chính. Ngay trước thềm ĐHĐCĐ thường niên 2019, Hanoi Milk vẫn chưa công bố BCTC kiểm toán 2018.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ