Chứng khoán chiều 24/5: VN-Index tiệm cận mốc 970 điểm

Nhàđầutư
Càng về cuối phiên chiều, áp lực bán càng mạnh khiến thị trường chung giảm đáng kể.
BẢO LINH
24, Tháng 05, 2019 | 15:31

Nhàđầutư
Càng về cuối phiên chiều, áp lực bán càng mạnh khiến thị trường chung giảm đáng kể.

nhadautu - phien giao dich 24.5

Chứng khoán chiều 24/5: VN-Index tiệm cận mốc 970 điểm

Càng về cuối phiên chiều, áp lực bán mạnh càng dâng lên đã đẩy các chỉ số chìm trong sắc đỏ. Đồng loạt các cổ phiếu "bluechip" trụ cột như BID, BVN, VIC, VHM, VRE, VNM, MSN, GAS bị bán mạnh, trong đó cụ thể, BID giảm 2,7% xuống 32.500 đồng/cổ phiếu; MSN giảm 3,1% xuống 87.200 đồng/cổ phiếu; PLX giảm 2,2% xuống 66.000 đồng/cổ phiếu; VHM giảm 2,3% xuống 84.500 đồng/cổ phiếu.

Sắc xanh le lói tại một vài cổ phiếu như DHG, GMD, SAB, VJC, HVN, POW, MWG không "kéo" nổi chỉ số chuẩn. 

Nhóm Dầu khí tiếp tục bị bán mạnh do tác động tiêu cực từ diễn biến giá dầu thế giới. Cụ thể, GAS giảm 2,4% xuống 106.500 đồng/cổ phiếu; PVS giảm 3,3% xuống 23.800 đồng/cổ phiếu; PVD giảm 4,6% xuống 19.650 đồng/cổ phiếu; PVB giảm 3% xuống 19.400 đồng/cổ phiếu. 

Điểm đáng chú ý trong phiên 24/5 là thanh khoản tăng mạnh trong những phút cuối, do vậy không giảm nhiều so với phiên trước đó. Tính ra, tổng khối lượng giao dịch trên HOSE và HNX đạt 200,6 triệu cổ phiếu, tương đương tổng giá trị 4.400 tỷ đồng.

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 12,68 điểm (-1,29%) xuống còn 970,03 điểm. Toàn sàn có 110 mã tăng, 185 mã giảm và 52 mã đứng giá. HNX-Index giảm 0,91 điểm (-0,86%) xuống còn 105,39 điểm. Toàn sàn có 56 mã tăng, 98 mã giảm và 52 mã đứng giá.

Về giao dịch khối ngoại, họ bán ròng mạnh 285 tỷ đồng trên HOSE, tập trung vào các mã VNM, HPG, VIC,... Ngược lại, khối ngoại mua ròng hơn 400 tỷ trên Upcom, chủ yếu đến từ giao dịch mua thỏa thuận MPC.

Trên TTCK Phái sinh, cả 4 hợp đồng tương lai vẫn duy trì mức "basis" dương, nhưng khoảng cách đã thu hẹp xuống còn 15,5 đến gần 17 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ