Hai năm kể từ đỉnh lịch sử, các cổ phiếu vốn hóa lớn giảm như thế nào?

Dù VN-Index đã rời rất xa mức đỉnh 1.204,33 điểm thiết lập ngày 9/4/2018 nhưng vẫn có một số cổ phiếu vốn hóa lớn thậm chí còn tăng mạnh so với thời điểm đó. Đa phần các cổ phiếu trụ cột đều giảm rất sâu.
BÌNH AN
13, Tháng 04, 2020 | 10:45

Dù VN-Index đã rời rất xa mức đỉnh 1.204,33 điểm thiết lập ngày 9/4/2018 nhưng vẫn có một số cổ phiếu vốn hóa lớn thậm chí còn tăng mạnh so với thời điểm đó. Đa phần các cổ phiếu trụ cột đều giảm rất sâu.

Ngày 9/4/2018, VN-Index lập đỉnh lịch sử khi đạt 1.204,33 điểm. Ngay sau đó, chỉ số chính của thị trường chứng khoán Việt Nam rơi một mạch xuống chỉ còn 931,75 điểm, giảm 22,6% chỉ sau gần 2 tháng. Thị trường đánh mất toàn bộ thành quả đạt được trong hơn 3 tháng đầu năm.

Năm 2020 cũng đánh dấu một khoảng thời gian đáng quên với nhà đâu tư khi VN-Index trong quý I giảm đến 31,06% so với cuối năm 2019 và chỉ còn 662,53 điểm. Nguyên nhân do chịu tác động tiêu cực từ sự phức tạp của dịch bệnh Covid-19. Tính đến hết phiên 10/4, VN-Index đứng ở mức 757,94 điểm, tương ứng giảm 37,07% so với đỉnh lịch sử. HNX-Index cũng giảm đến gần 23% so với thời điểm 9/4/2018.

Trong số 30 cổ phiếu vốn hóa lớn nhất 3 sàn giao dịch, chỉ có 4 cổ phiếu đang ở mức cao hơn so với thời điểm 9/4/2018 đó là SHB của NHTM cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (HNX: SHB), EIB của Eximbank (HoSE: EIB) và FPT của CTCP FPT (HoSE: FPT) và MCH của Masan Consumer (UPCoM: MCH)

Trong khi đó, hàng loạt các cổ phiếu của Lọc hóa dầu Bình Sơn (UPCoM:BSR), HDBank (HoSE: HDB), VPB của VPBank (HoSE: VPB), Bảo Việt (HoSE: BVH), VietinBank (HoSE: CTG), VietnamAirlines (HoSE: HVN)... đều giảm trên 40% so với giá ngày 9/4/2018.

Mã CK Sàn Vốn hóa 10/4/2020(tỷ đồng) Giá ngày 9/4/2018(đ/cp) Giá ngày 10/4/2020(đ/cp) % tăng giảm giá
BSR UPCoM 17.989 24.000 5.802 -75,8%
HDB HoSE 19.318 46.980 20.000 -57,4%
VPB HoSE 45.464 42.826 18.650 -56,5%
BVH HoSE 34.147 102.730 46.000 -55,2%
CTG HoSE 72.420 37.700 19.450 -48,4%
POW HoSE 19.976 16.000 8.530 -46,7%
HVN HoSE 31.273 40.513 22.050 -45,6%
STB HoSE 16.251 16.400 9.010 -45,1%
MBB HoSE 37.498 27.867 15.550 -44,2%
VRE HoSE 54.081 42.420 23.800 -43,9%
ACV UPCoM 113.811 93.075 52.279 -43,8%
PLX HoSE 48.526 72.500 40.750 -43,8%
MSN HoSE 70.371 107.000 60.200 -43,7%
GAS HoSE 128.426 119.240 67.100 -43,7%
HPG HoSE 51.908 33.406 18.800 -43,7%
ACB HNX 32.922 34.163 19.800 -42,0%
VJC HoSE 57.151 176.650 109.100 -38,2%
VNM HoSE 173.441 154.257 99.600 -35,4%
SAB HoSE 90.421 216.340 141.000 -34,8%
NVL HoSE 50.416 73.100 52.000 -28,9%
BCM UPCoM 19.601 25.863 18.938 -26,8%
VIC HoSE 321.331 111.480 95.000 -14,8%
BID HoSE 148.412 42.930 36.900 -14,0%
GVR HoSE 40.400 10.641 10.100 -5,1%
MWG HoSE 32.467 75.168 71.700 -4,6%
VCB HoSE 261.847 72.220 70.600 -2,2%
MCH UPCoM 46.769 66.146 66.346 0,3%
FPT HoSE 31.629 45.899 46.400 1,1%
EIB HoSE 18.626 14.800 15.150 2,4%
SHB HNX 30.718 11.108 17.500 57,5%

(*) Giá đóng cửa điều chỉnh

(Theo Người đồng hành)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ