Hà Nội hoàn thành trả sổ BHXH cho người lao động

Nhàđầutư
BHXH TP Hà Nội thông tin, tính đến 30/9/2018 đã hoàn thành trả 1.860.972 sổ BHXH cho người lao động, đạt tỷ lệ trả sổ là 99,86%, số còn lại chưa thực hiện trả sổ được chủ yếu là số lao động tăng mới trong tháng 9/2018.
BẢO ANH
11, Tháng 10, 2018 | 14:11

Nhàđầutư
BHXH TP Hà Nội thông tin, tính đến 30/9/2018 đã hoàn thành trả 1.860.972 sổ BHXH cho người lao động, đạt tỷ lệ trả sổ là 99,86%, số còn lại chưa thực hiện trả sổ được chủ yếu là số lao động tăng mới trong tháng 9/2018.

BHXH Ha Noi1

Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Trần Đình Liệu và lãnh đạo Cty May 10 bàn giao sổ BHXH cho người lao động.

Theo đánh giá của lãnh đạo BHXH Thành phố, để có được kết quả thành công như trên là cả sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức BHXH Thành phố trong suốt thời gian vừa qua. Mỗi cá nhân trong đơn vị đều xác định và có ý thức rõ ràng về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như tầm quan trọng của công tác rà soát, trả sổ BHXH cho người lao động, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch rà soát, trả sổ BHXH do BHXH Việt Nam giao.

Thực tế triển khai cho thấy, khi triển khai thực hiện Công văn số 4027/BHXH-ST, Hà Nội là một trong những địa phương gặp không ít những khó khăn, do đặc thù địa bàn tập trung nhiều người lao động từ các tỉnh chuyển về, nhiều các loại phụ cấp ghi trên sổ BHXH cần phải tách riêng theo đúng quy định;

Nhiều thông tin về thời gian, địa chỉ nơi làm việc, chức danh nghề, ngạch bậc tiền lương… cần phải được kiểm tra, xác minh một cách thận trọng trước khi nhập dữ liệu, nhiều lao động không lấy được sổ BHXH tại nơi làm việc cũ, bị trùng số sổ hoặc sổ BHXH chưa được chốt, quá trình công tác dài và phức tạp, số lao động di biến động nhiều cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tiến độ cập nhật, rà soát, chuẩn hóa dữ liệu.

Hơn nữa việc thu lại Phiếu đối chiếu quá trình đóng BHXH (mẫu số 03) do cơ quan BHXH chuyển về các đơn vị để người lao động ký đối chiếu xác nhận cũng mất nhiều thời gian…

Nắm bắt được trước những vướng mắc nêu trên, ngay từ những ngày đầu tiên triển khai, BHXH Thành phố Hà Nội đã báo cáo và tham mưu cho UBND thành phố ban hành văn bản để chỉ đạo thực hiện chung toàn thành phố đồng thời ban hành nhiều văn bản, tổ chức nhiều buổi hội nghị hướng dẫn BHXH các quận, huyện, thị xã, phối hợp với các đơn vị sử dụng lao động để triển khai thực hiện quy trình trả sổ cho người lao động.

BHXH Thành phố cũng đã ban hành kế hoạch thực hiện chung toàn thành phố với việc thành lập Ban chỉ đạo và các tổ nhập số liệu, thẩm định nhằm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác rà soát, trả sổ BHXH đồng thời đưa ra nhiều giải pháp, quyết tâm đẩy nhanh tiến độ như xây dựng lộ trình chi tiết triển khai cụ thể hàng tuần, hàng tháng tới từng phòng nghiệp vụ, viên chức gắn với việc đánh giá, xếp loại thi đua, cử cán bộ trực tiếp xuống các doanh nghiệp để đốc thúc, tháo gỡ khó khăn cùng đơn vị, tổ chức làm thêm giờ, làm việc vào thứ Bảy, khuyến khích làm việc ngày Chủ nhật, có những đợt phát động thi đua cao điểm, nhiều cán bộ phải mang sổ BHXH về nhà, làm việc thâu đêm mới đáp ứng được yêu cầu và tiến độ công việc.

Với việc hoàn thành bàn giao sổ BHXH cho người lao động quản lý, BHXH thành phố Hà Nội đã giúp người lao động được bảo đảm tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong vai trò và trách nhiệm là người tự quản lý sổ BHXH, người lao động có thể tự theo dõi, đối chiếu, giám sát, yêu cầu chủ sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định của pháp luật về trách nhiệm đóng BHXH; góp phần giảm thiểu tình trạng nợ đóng, trốn đóng BHXH, tiết kiệm được nhân lực và chi phí quản lý của đơn vị cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thực hiện giải quyết chính sách và cải cách hành chính trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ