GTNfoods muốn sáp nhập vào Vilico

Nhàđầutư
Sau sáp nhập, Vilico định hướng trở thành đơn vị lớn trong lĩnh vực ngành chăn nuôi và chế biến sản phẩm thịt tại Việt Nam.
NHẬT HUỲNH
27, Tháng 02, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Sau sáp nhập, Vilico định hướng trở thành đơn vị lớn trong lĩnh vực ngành chăn nuôi và chế biến sản phẩm thịt tại Việt Nam.

vinamilk-gtnfoods-1249

Ảnh minh họa. Nguồn Internet

CTCP GTNfoods vừa công bố tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2021, trong đó có nội dung quan trọng là sáp nhập và hủy niêm yết cổ phiếu.

Cụ thể, GTNfoods lên kế hoạch sáp nhập vào Tổng Công ty Chăn nuôi Việt Nam (Vilico, UPCoM: VLC) và chấm dứt sự tồn tại. Toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ hợp pháp của GTNfoods sẽ được chuyển giao toàn bộ, nguyên trạng cho Vilico.

Để thực hiện nội dung này, Vilico sẽ phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi lấy toàn bộ 250 triệu cổ phiếu phổ thông, tương ứng với 100% tổng số cổ phần đang lưu hành thuộc sở hữu của các cổ đông trong GTN. Khối lượng và tỷ lệ phát hành cụ thể chưa được thông báo. Thời gian thực hiện trong 90 ngày kể từ khi UBCKNN chấp thuận đăng ký chào bán. Khi thực hiện hoán đổi, GTNfoods sẽ thông báo ngày chốt danh sách cổ đông, mọi giao dịch liên quan đến cổ phiếu GTN sau ngày này sẽ không còn giá trị.

Vilico đang có vốn điều lệ 631 tỷ đồng, trong đó GTNfoods sở hữu tỷ lệ lên đến 74,49% vốn (tương ứng 47 triệu cổ phiếu VLC). 

Do việc sáp nhập vào Vilico, GTNfoods dự kiến hủy niêm yết cổ phiếu GTN trên Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (HoSE) và ủy quyền HĐQT thực hiện các nội dung cần thiết. Đồng thời Vilico được hưởng mọi quyền và lợi ích, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán cùng các tài sản khác của GTN một cách toàn bộ và nguyên trạng.

Sau sáp nhập, Vilico định hướng trở thành đơn vị lớn trong lĩnh vực ngành chăn nuôi và chế biến sản phẩm thịt tại Việt Nam. Doanh nghiệp đánh giá quy mô thị trường thịt Việt Nam hơn 10 tỷ USD (trong đó mặt hàng trâu/bò là hơn 2 tỷ USD). Xu hướng tăng trưởng thịt trâu/bò 6-7%/năm, gấp đôi thịt heo, gà...

Tổng đàn trâu, bò trong nước gần như không tăng qua các năm, chủ yếu là thịt trâu, bò nhập khẩu. Quy mô thị trường thịt trâu/bò trong nước 500.000 tấn/năm thì nhập nhập khẩu 300.000 tấn/năm. Thịt bò cao cấp, chế biến sẵn nhập khẩu khoảng 60.000 tấn/năm, tăng nhanh qua các năm gần đây. Thị trường thịt bò mát hiện chưa phát triển do thói quen tiêu dùng và hạn chế nhập khẩu.

Vì vậy, công ty chủ trương đầu tư trang trại bò thịt quy mô khai thác 20.000 con/năm với tổng vốn đầu tư không quá 1.700 tỷ đồng. Hình thức đầu tư là tự làm hoặc tìm đối tác có tiềm lực và kinh nghiệm tốt trong lĩnh vực này để thực hiện dự án.

Bên cạnh đó, Vilico sẽ tập trung nguồn lực để hỗ trợ và phát triển chăn nuôi bò sữa và các mặt hàng sữa thông qua Mộc Châu Milk; phát triển chè thông qua công ty liên kết là Ladofoods. Thêm vào đó, công ty cũng sẽ tập trung khai thác nguồn lực sẵn có của VLC, Vinamilk và tìm kiếm các cơ hội đầu tư khác trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, chăn nuôi, nông nghiệp để phát triển lớn mạnh trong thời gian tới.

Ngoài ra, tài liệu họp ĐHĐCĐ thường niên còn đề cập đến kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm 2021 với doanh thu hợp nhất ước đạt 3.073 tỷ đồng, tăng 9% và lợi nhuận sau thuế 244 tỷ đồng, giảm 3% so với năm trước.

Về tình hình kinh doanh, trong năm 2020, GTNfoods đạt doanh thu thuần 2.825,8 tỷ đồng, giảm 4,9% so với năm trước. Nhờ tiết giảm chi phí giá vốn, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế 251,2 tỷ đồng, tăng hơn 240 tỷ đồng so với năm 2019. Trong đó, lợi nhuận thuộc về công ty mẹ là 109,4 tỷ đồng, tăng mạnh so với khoản lỗ 66,2 tỷ đồng năm ngoái. Tại ngày 31/12/2020, tổng tài sản của GTNfoods đạt 4.188 tỷ đồng, chủ yếu là đầu tư tài chính ngắn hạn.

Vốn điều lệ tại thời điểm cuối năm 2020 đạt 2.500 tỷ đồng, trong đó CTCP Sữa Việt Nam nắm giữ 75%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ