Giao dịch giằng co, VN-Index tăng nhẹ 2 điểm

Nhàđầutư
Sau nhịp tăng mạnh trong phiên đầu năm, chỉ số chính đã áp sát ở vùng kháng cự mạnh 1.050-1.060 điểm. VN-Index được dự báo còn phải “test” vài nhịp ở vùng điểm này trước khi có thể thực sự vượt qua vùng điểm này.
TẢ PHÙ
04, Tháng 01, 2023 | 15:54

Nhàđầutư
Sau nhịp tăng mạnh trong phiên đầu năm, chỉ số chính đã áp sát ở vùng kháng cự mạnh 1.050-1.060 điểm. VN-Index được dự báo còn phải “test” vài nhịp ở vùng điểm này trước khi có thể thực sự vượt qua vùng điểm này.

Empty

VN-Index tăng nhẹ 2,45 điểm trong phiên 4/1. Ảnh: Trọng Hiếu.

Mở cửa phiên giao dịch 4/1, chỉ số chứng khoán hứng khởi với 3 lần vượt mốc 1.050 điểm (tương đương tăng khoảng hơn 7 điểm). Tuy nhiên, càng về cuối phiên sáng, đà tăng của VN-Index chỉ còn thu hẹp về +4,68 điểm.

Sang đến phiên chiều, sự hứng khởi ở phiên sáng không còn được duy trì, VN-Index diễn biến giằng co trong biên độ hẹp, với sự phân hóa của các mã cổ phiếu vốn hóa lớn. VN-Index thậm chí đã 2 lần về mức giá dưới tham chiếu trước khi kết phiên bật tăng 2,45 điểm lên 1.046,35 điểm (tương đương tăng 0,23%).  

Thanh khoản khớp lệnh của HoSE đạt gần 567 triệu đơn vị, tổng GTGD gần 9.095 tỷ đồng, tăng nhẹ gần 8,8% so với phiên hôm trước 1/3.

Sau nhịp tăng mạnh trong phiên đầu năm, chỉ số chính đã áp sát ở vùng kháng cự mạnh 1.050-1.060 điểm. VN-Index được dự báo còn phải “test” vài nhịp ở vùng điểm này trước khi có thể thực sự vượt qua vùng điểm này. Giới chuyên gia khuyến nghị nhà đầu tư cầm cổ phiếu thì tiếp tục nắm giữ, ai chưa có cổ phiếu thì có thể canh các nhịp rung lắc trong phiên để mua.

Trở lại diễn biến chính của VN-Index, nguyên nhân cho sự giằng co của chỉ số đến từ nhóm VN30 phân hóa mạnh với 13 mã tăng và 13 mã giảm điểm. PLX (tăng trần), MSN (+3,4%), VPB (+2,2%), CTG (+1,8%)… là những bluechips quan trọng “kéo” chỉ số trong phiên hôm nay. Ở chiều ngược lại, NVL (-4,4%), VIC (-1,4%), VJC (-1,2%)… là những mã vốn hóa lớn giảm mạnh nhất.

Nhìn chung, VN30 vẫn duy trì sắc xanh khi các mã tăng điểm có sự nhỉnh hơn với biên độ dao động từ +0,2% - 7%; trong khi các cổ phiếu giảm có biên độ từ -0,2% đến -4,4%.

Ngoài ra, các nhóm ngành trụ cột trong phiên 4/1 cũng giao dịch phân hóa, qua đó phần nào ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số chính.

Cụ thể, nhóm ngân hàng ghi nhận các mã vốn hóa lớn ACB, MBB, TCB, STB, HDB, BID giảm điểm, VPB, CTG, TPB, VCB giữ lại sắc xanh.

Tương tự, nhóm chứng khoán cũng phân hóa với SSI, HCM, VCI, CSI tăng nhẹ từ 0,5% - 1,6%, song VND (-0,3%), MBS (-1,5%), SHS (-2,2%)… điều chỉnh giảm.

Với bất động sản, sắc xanh được giữ lại ở PDR, PTL, CEO, L14, NBB… song số mã giảm có phần chiếm nhỉnh hơn với NVL (-4,4%), HPX (-3,3%), NLG (-3%), HDG (-2,1%)….

Dù vậy, điểm tích cực là nhiều nhóm ngành hôm nay cơ bản vẫn giữ được đà tăng điểm, có thể thấy độ rộng của HoSE nghiêng về bên mua với 200 mã tăng và 184 mã giảm điểm.

Dầu khí là nhóm gây ấn tượng nhất khi PLX, PVB, PVC đồng loạt tăng trần, PVD, (+3,2%), BSR (+2,9%), PVS (+2,2%); thép cũng giao dịch tích cực với HSG (+2,4%), NKG (+1,9%), HPG (+0,8%) tăng điểm…

Đáng chú ý, sắc xanh cũng áp đảo ở nhóm xi măng, cảng biển, bất động sản khu công nghiệp… qua đó đã giữ được đà tăng của chỉ số chính.

Về giao dịch của NĐTNN, khối ngoại hôm nay mua ròng 362,41 tỷ đồng, tập trung ở các mã VPB (+95 tỷ đồng), VRE (+38,8 tỷ đồng), VIC (+38,2 tỷ đồng), MSN (+37,8 tỷ đồng)…. Chiều ngược lại, NĐTNN bán ròng DPM (-71,1 tỷ đồng), DGC (-25 tỷ đồng), VGC (-18,2 tỷ đồng), NLG (-16,2 tỷ đồng)….

Trên TTCK phái sinh, 2 HĐTL VN30F2301 và VN30F2302 lần lượt giảm 2,8 điểm và 5,3 điểm. VN30F2303 đi ngang ở mốc tham chiếu, còn VN30F2306 tăng 4,5 điểm. “Basis” cả 4 HĐTL với VN30 dao động từ -7,45 điểm đến -30,65 điểm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ