Giải ngân vốn đầu tư công Quảng Nam chậm, vì sao?

Nhàđầutư
Tính đến ngày 30/6, kết quả giải ngân vốn đầu tư công toàn tỉnh Quảng Nam là 1.706 tỷ đồng, đạt 26% so với kế hoạch vốn được giao.
17, Tháng 07, 2020 | 05:59

Nhàđầutư
Tính đến ngày 30/6, kết quả giải ngân vốn đầu tư công toàn tỉnh Quảng Nam là 1.706 tỷ đồng, đạt 26% so với kế hoạch vốn được giao.

UBND tỉnh Quảng Nam vừa tổ chức họp báo thông tin tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020. Cùng với kết quả phòng, chống dịch COVID-19, Quảng Nam đã tập trung cho phát triển kinh tế, nhất là triển khai nhiều biện pháp khôi phục, duy trì và phát triển nền kinh tế hậu COVID-19. 

Theo đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm bằng 88,49% so với cùng kỳ năm 2019, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) hơn 26.790 tỷ đồng. Như vậy, Quảng Nam là một trong 12 địa phương có mức tăng trưởng âm (-11,51%).

ho-bao-Quang-Nam

Quảng Nam tổ chức họp báo thông tin tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2020. 

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 6 tháng hơn 12.297 tỷ đồng, chiếm 27,7% GRDP và giảm gần 25,8% so với cùng kỳ. Trong đó vốn đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước quản lý ước thực hiện 3.498 tỷ đồng, giảm gần 5% so với cùng kỳ. Nguồn vốn huy động từ khu vực ngoài nhà nước 6 tháng đầu năm 2020 ước thực hiện 4.956 tỷ đồng; giảm gần 47% so cùng kỳ; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước thực hiện 3.843 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ.

Đặc biệt, kết quả giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 toàn tỉnh (không bao gồm các dự án trên địa bàn tỉnh do Trung ương quản lý) đến 30/6 là 1.706 tỷ đồng, đạt 26% so với kế hoạch vốn được giao. 

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài từ đầu năm đến nay, tỉnh Quảng Nam đã cấp mới 6 dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, giảm 46% so với cùng kỳ. Tổng vốn đăng ký đầu tư hơn 33 triệu USD, tăng 36,4% so với cùng kỳ.  

Trong 6 dự án cấp mới có 3 dự án ngành công nghiệp với tổng vốn đăng ký 18 triệu USD; 3 dự án dịch vụ với tổng vốn đăng ký hơn 15 triệu USD. Tổng số dự án FDI còn hiệu lực trên địa bàn tỉnh tính đến nay là 196 dự án với tổng vốn đăng ký là 5,93 tỷ USD, lĩnh vực đầu tư chủ yếu ngành công nghiệp chế biến chế tạo, dịch vụ du lịch.   

Giải thích về lý do tỷ lệ kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2020 chậm, ông Văn Anh Tuấn, Chánh văn phòng UBND tỉnh Quảng Nam thông tin: Công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn; thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản rườm rà; tình hình dịch bệnh COVID-19 ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các dự án; cơ chế điều hành trong tình hình ảnh hưởng thu ngân sách do dịch COVID-19.

Cũng tại cuộc họp báo, đại diện UBND tỉnh Quảng Nam cũng thông tin những nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế- xã hội 6 tháng cuối năm 2020; trong đó, trọng tâm là triển khai các giải pháp khôi phục, phát triển kinh tế địa phương thời kỳ hậu COVID-19.

Ông Đặng Phong, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Nam cho rằng, trong thời gian tới, Quảng Nam đẩy nhanh tiến độ các dự án chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII và các dự án sử dụng vốn vay ODA như: Dự án Cải thiện môi trường đô thị Chu Lai – Núi Thành; dự án Nạo vét, thoát lũ khẩn cấp và chống xâm nhập mặn sông Cổ Cò; Hồ chứa nước Đại Lộc, xã Quế Hiệp, huyện Quế Sơn; dự án cải tạo, nâng cấp Bệnh viện Đa khoa khu vực Quảng Nam.

“Đồng thời khẩn trương đẩy nhanh tiến độ triển khai lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Đông tỉnh Quảng Nam; Quy hoạch phát triển cảng biển Chu Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và lập các quy hoạch phân khu chức năng tại các địa phương để các nhà đầu tư sớm tiếp cận nghiên cứu, triển khai dự án…”, ông Phong cho hay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ