Giá xăng tăng vượt 26.000 đồng/lít

Nhàđầutư
Liên Bộ Tài chính - Công Thương điều chỉnh tăng giá xăng tăng thêm gần 1.000 đồng/lít từ 15h00 ngày 21/2. Theo đó, giá xăng E5RON92 không cao hơn 25.532 đồng/lít; RON95-III không cao hơn 26.287 đồng/lít.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 02, 2022 | 14:53

Nhàđầutư
Liên Bộ Tài chính - Công Thương điều chỉnh tăng giá xăng tăng thêm gần 1.000 đồng/lít từ 15h00 ngày 21/2. Theo đó, giá xăng E5RON92 không cao hơn 25.532 đồng/lít; RON95-III không cao hơn 26.287 đồng/lít.

Xang dau Petro 15

Ảnh: Trọng Hiếu

Thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt trước căng thẳng chính trị giữa Nga và Ucraine, trong khi dự trữ xăng dầu tại nhiều nước giảm và nhu cầu xăng dầu tăng khi các nước triển khai các biện pháp phục hồi kinh tế.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 11/2/2022 và kỳ điều hành ngày 21/2/2022 tăng trung bình từ 3-5% tuỳ từng loại.

Nhằm thích ứng với giá xăng dầu thế giới, từ 15h ngày 21/2, Liên Bộ Tài chính - Công Thương sẽ điều chỉnh giá xăng dầu trong nước như sau: Không thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với xăng E5RON92, xăng RON95, dầu diesel, dầu hỏa, giữ nguyên mức trích lập đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg như kỳ điều hành ngày 11/2/2022.

Chi sử dụng Quỹ BOG đối với xăng E5RON92 ở mức 250 đồng/lít (kỳ trước là 200 đồng/lít), xăng RON95 ở mức 100 đồng/lít (kỳ trước không chi), dầu diesel ở mức 300 đồng/lít, dầu hỏa và dầu mazut không chi.

Sau khi thực hiện điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 25.532 đồng/lít, tăng 961 đồng/lít so với giá hiện hành.

Xăng RON95-III không cao hơn 26.287 đồng/lít, tăng 965 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành.

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.801 đồng/lít, tăng 936 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành.

Dầu hỏa không cao hơn 19.509 đồng/lít, tăng 758 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành.

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 17.932 đồng/kg, tăng 273 đồng/kg so với giá bán hiện hành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ