Giá xăng dầu tiếp tục tăng từ 11/1

Nhàđầutư
Giá xăng dầu tiếp tục điều chỉnh tăng mạnh sau lần điều chỉnh tăng cuối tháng 12/2021. Giá xăng dầu sẽ điều chỉnh tăng trung bình 600 đồng/lít từ 15h00 ngày 11/1.
ĐÌNH VŨ
11, Tháng 01, 2022 | 15:09

Nhàđầutư
Giá xăng dầu tiếp tục điều chỉnh tăng mạnh sau lần điều chỉnh tăng cuối tháng 12/2021. Giá xăng dầu sẽ điều chỉnh tăng trung bình 600 đồng/lít từ 15h00 ngày 11/1.

Xang dau Petro 15

Giá xăng tăng từ 15h00 ngày 11/1

Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, sẽ thực hiện điều chỉnh giá xăng dầu từ 15h00 ngày 11/1.

Theo đó, Bộ Công Thương thực hiện trích lập Quỹ BOG đối với  xăng E5RON92 ở mức 100 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 450 đồng/lít, dầu diesel ở mức 100 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 300 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg; không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu.

Sau khi thực hiện việc trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 23.159 đồng/lít (tăng 609 đồng/lít so với giá hiện hành;

Xăng RON95-III không cao hơn 23.876 đồng/lít (tăng 581 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 18.239 đồng/lít (tăng 660 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 17.138 đồng/lít (tăng 620 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 16.362 đồng/kg (tăng 617 đồng/kg so với giá bán hiện hành).

Đây là lần thứ 2 liên tiếp giá xăng dầu thị trường trong nước điều chỉnh tăng sau thời gian giảm để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị tác động bởi dịch bệnh COVID-19.

Thị trường xăng dầu thế giới từ kỳ điều hành giá ngày 25/12/2021 đến kỳ điều hành nay chịu ảnh hưởng của các yếu tố chính như nguồn cung giảm do tồn kho dầu của Mỹ giảm, sản lượng khai thác tại Kazakhstan và Libya giảm… khiến giá xăng dầu thế giới có xu hướng tăng trung bình từ 5-8% mỗi loại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ