Giá vàng vượt mốc 70 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước chính thức vượt mốc kháng cự 70 triệu đồng/lượng lập kỷ lục mới. Hiện giá vàng SJC mua bán phổ biến mở mức 69,4 - 70,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).
ĐÌNH VŨ
12, Tháng 10, 2023 | 10:55

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước chính thức vượt mốc kháng cự 70 triệu đồng/lượng lập kỷ lục mới. Hiện giá vàng SJC mua bán phổ biến mở mức 69,4 - 70,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Empty

Giá vàng vượt mốc 70 triệu đồng/lượng. Ảnh: Trọng Hiếu

Mở đầu phiên sáng nay (12/10) giá vàng trong nước bật tăng mạnh thêm 200 - 300 nghìn đồng/lượng trước biến động của giá vàng thế giới.

Cụ thể, đến 5 giờ 45 (theo giờ Việt Nam) ngày 12/10, giá vàng thế giới giao dịch tại 1.874 USD/ounce, tăng hơn 14 USD so với mức giá đóng cửa hôm qua.

Mở đầu phiên sáng nay, giá vàng trong nước tăng mạnh và động thái này tiếp diễn trong phiên sáng. Đến thời điểm 10h00, giá vàng trong nước niêm yết tại một số doanh nghiệp vàng lớn đã chính thức vượt ngưỡng kháng cự 70 triệu đồng/lượng (bán ra) lập kỷ lực mới.

Theo đó, Công ty TNHH MTV vàng bạc đã quý Sài Gòn (SJC) đang niêm yết mua - bán vàng SJC ở mức 69,4 - 70,1 triệu đồng/lượng.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Doji đang niêm yết giá mua - bán vàng SJC ở mức 69,2 - 70,1 triệu đồng/lượng.

Công ty CP Vàng bạc đá quý Phú Nhuận cũng đang niêm yết giá vàng SJC ở mức 69,4 - 70,1 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Theo giới phân tích, vàng tiếp tục được hỗ trợ tốt nhờ nhu cầu trú ẩn an toàn khi xung đột ngày càng gia tăng ở Trung Đông.

Theo Krishan Gopaul - nhà phân tích cấp cao tại Hội đồng Vàng Thế giới, với lợi nhuận từ việc mua vàng của các ngân hàng trung ương cho thấy lực hấp thụ vẫn mạnh mẽ hơn bao giờ hết trong tháng 9.

Thị trường vàng được kỳ vọng bởi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể giữ nguyên lãi suất vào tháng tới, bất chấp các chính sách "diều hâu".

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ