Giá vàng tăng mạnh phiên đầu tuần vượt mốc 48 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Sáng nay (9/3), giá vàng trong nước đã vượt mốc 48 triệu đồng/lượng bán ra khi giá vàng thế giới tăng mạnh lên mức 1.700 USD/ounce do lo ngại tình hình dịch bệnh COVID-19 ngày càng lan rộng và khó kiểm soát.
ĐÌNH VŨ
09, Tháng 03, 2020 | 11:10

Nhàđầutư
Sáng nay (9/3), giá vàng trong nước đã vượt mốc 48 triệu đồng/lượng bán ra khi giá vàng thế giới tăng mạnh lên mức 1.700 USD/ounce do lo ngại tình hình dịch bệnh COVID-19 ngày càng lan rộng và khó kiểm soát.

Mở cửa thị trường sáng nay (9/3), giá vàng miếng trong nước bật tăng mạnh thêm hơn 1 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 47,3 - 48 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 47,35 - 48,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng hơn 1 triệu đồng/lượng.

gia-vang

Giá vàng sáng 9/3 vượt mốc 48 triệu đồng/lượng

Ghi nhận vào sáng sớm nay (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, giá vàng không ngừng tăng mạnh do diễn biến dịch bệnh COVID-19 chưa có dấu hiệu được kiểm soát. Giá vàng giao ngay đã lên 1.700 USD/ounce trên sàn Kitco; vàng giao tháng 4 tăng 1,72% lên 1.701,20 USD/ounce. Như vậy giá vàng thế giới đã vượt chốt chặn 1.700 USD/ounce ngay trong nửa đầu tháng 3, trước cả thời điểm dự báo của giới phân tích là vào khoảng nửa cuối tháng 3.

Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bất ngờ giảm 50 điểm cơ bản lãi suất trong ngày 3/3 tạo thêm tâm lý hoang mang cho giới đầu tư lo ngại về một cuộc khủng hoảng kinh tế có thể diễn ra như hồi năm 2008. Vàng được tìm tới như một kênh trú ẩn an toàn trong thời điểm dịch bệnh COVID-19 tiếp tục lan rộng và chưa thấy dấu hiệu dừng lại.

Mike McGlone, chiến lược gia hàng hóa cao cấp tại Bloomberg Intelligence, dự đoán giá vàng đang di chuyển lên mức 1.800 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ