Giá vàng ngày 3/9: Đồng loạt giảm nhẹ

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (3/9), các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh giảm nhẹ giá vàng ở cả hai chiều giao dịch mua vào - bán ra so với phiên liền trước.
HẢI ĐĂNG
03, Tháng 09, 2019 | 11:58

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (3/9), các thương hiệu vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh giảm nhẹ giá vàng ở cả hai chiều giao dịch mua vào - bán ra so với phiên liền trước.

kinh doanh vang

Giá vàng đồng loạt giảm nhẹ.

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC Hà Nội đồng loạt điều chỉnh giảm 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 42,200-42,520 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra vẫn ở mức cao 320 nghìn đồng/lượng.

Trong khi đó, Tập đoàn DOJI Hà Nội hôm nay điều chỉnh tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, chưa có sự thay đổi ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 42,250-42,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 250 nghìn đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 42,250-42,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); Giá DOJI Hà Nội buôn niêm yết ở mức là 42,260-42,540 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng Phú Quý SJC điều chỉnh tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 42,250-42,550 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 250 nghìn đồng/lượng. 

Nhẫn Phú Qúy 24k phiên sáng nay chỉ điều chỉnh giảm nhẹ 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua bán ra so với phiên trước đó và giữ nguyên giá ở chiều mua vào. Hiện niên yết ở mức giá 41,950-42,500 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức cao 550 nghìn đồng/lượng. 

Ngược lại, vàng PNJ SJC phiên sáng nay điều chỉnh giảm 150 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 200 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Hiện niêm yết ở mức 42,200-42,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 300 nghìn đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giá vàng SJC TP.HCM điều chỉnh giảm 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 42,200-42,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 350 nghìn đồng/lượng. 

DOJI TP.HCM cũng điều chỉnh giảm nhẹ 30 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 150 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiền liền trước. Hiện giá vàng DOJI TP.HCM niêm yết ở mức 42,220-42,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 280 nghìn đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ hiện niêm yết ở mức 42,220-42,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); Giá DOJI HCM niêm yết ở mức 42,230-42,500 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức là 42,200-42,550 triệu đồng/lượng (mua vào  -bán ra); DOJI buôn là 42,250-42,550 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Trong phiên sáng nay Công ty Vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM cũng điều chỉnh giảm 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 150 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức giá là 42-42,450 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức cao 450 nghìn đồng/lượng. 

Thị trường thế giới

Chốt phiên cuối tuần qua tại Mỹ, giá vàng giao ngay tăng 8,9 USD lên 1.528,5 USD/ounce, sang phiên châu Á sáng nay, vàng giảm xuống ngưỡng 1.523 USD/ounce.

Giá vàng tương lai giao tháng 10 tăng gần 3 USD lên 1.525,9 USD/ounce.

Nhận định về giá vàng tuần này theo khảo sát của Main Street với 1.203 người tham gia, thì 63% trong số đó dự báo vàng sẽ tăng giá, chỉ 21% cho rằng vàng sẽ đi xuống, và 15% còn lại nêu quan điểm vàng sẽ đi ngang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ