Giá USD bắt đầu nóng lên

Ngân hàng Nhà nước mạnh tay tăng giá thu mua USD thêm 50 đồng lên mức 22.725 đồng /USD sẽ kích thích doanh nghiệp bán USD.
THY THƠ
20, Tháng 06, 2017 | 16:38

Ngân hàng Nhà nước mạnh tay tăng giá thu mua USD thêm 50 đồng lên mức 22.725 đồng /USD sẽ kích thích doanh nghiệp bán USD.

do la My

 Tỷ giá trung tâm đã tăng liên tiếp trong 2 ngày nay 

Ngày 20-6, Ngân hàng (NH) Nhà nước nâng tỷ giá trung tâm lên 22.422 đồng/USD, tức tăng thêm 5 đồng. Trước đó 1 ngày, tỷ giá trung tâm đã tăng 7 đồng; tính ra trong hai ngày 19 và 20-6, tỷ giá này đã tăng 12 đồng.

Do tỷ giá trung tâm tăng nên các ngân hàng thương mại cũng tăng giá mua-bán USD thêm 50-70 đồng/USD so với cuối tuần trước. Cụ thể, NH Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) và một số NH thương mại khác như Vietcombank, Vietinbank... đều niêm yết giá mua vào 22.680 đồng/USD, bán ra 22.760 đồng/USD.

Trên thị trường tự do, tuy giá mua USD là 22.745 đồng, cao hơn giá của NH thương mại khoảng 70 đồng/USD nhưng bán ra chỉ 22.760 đồng/USD, ngang bằng các NH thương mại.

Điều bất ngờ của thị trường ngoại tệ là Sở Giao dịch NH Nhà nước vừa tăng giá mua lên 22.725 đồng/USD, cao hơn giá mua vào của các NH thương mại 70 đồng/USD. Đây là lần thứ ba kể từ đầu năm 2017, NH Nhà nước tăng giá mua USD, sau hai lần tăng tổng cộng 100 đồng /USD vào tháng 1 và tháng 4.

Trưởng phòng kinh doanh tiền tệ của một NH thương mại lớn ở TP HCM cho hay khi NH Nhà nước tăng giá mua vào USD cao hơn giá của NH thương mại sẽ kích thích doanh nghiệp bán USD cho các NH thương mại. Từ đó, các NH thương mại bán tiếp cho NH Nhà nước để cơ quan này tăng thêm dự trữ ngoại tệ, chuẩn bị cho mọi biến động có thể xảy ra khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục tăng lãi suất USD. Khi đó,  8 đồng tiền có quan hệ thương mại sâu sắc với Việt Nam, nhất là Nhân dân tệ và Yen (Nhật Bản) sẽ giảm giá, tác động nhất định đến tỷ giá tại Việt Nam./.

(Theo Người lao động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ