GDP năm 2019 tăng trên 7%, lạm phát tăng 2,79%

Nhàđầutư
Theo báo cáo vừa cập nhật về tình hình kinh tế - xã hội quý 4/2019 của Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT), năm 2019 tăng trưởng GDP toàn nền kinh tế tăng 7,02% và là năm thứ 2 liên tiếp GDP Việt Nam đạt trên 7%; CPI chỉ tăng 2,79% và là mức thấp nhất trong 3 năm.
ĐÌNH VŨ
27, Tháng 12, 2019 | 14:14

Nhàđầutư
Theo báo cáo vừa cập nhật về tình hình kinh tế - xã hội quý 4/2019 của Tổng cục Thống kê (Bộ KH&ĐT), năm 2019 tăng trưởng GDP toàn nền kinh tế tăng 7,02% và là năm thứ 2 liên tiếp GDP Việt Nam đạt trên 7%; CPI chỉ tăng 2,79% và là mức thấp nhất trong 3 năm.

Chiều 27/12, Tổng cục Thống kê (TCTK) đã tổ chức họp báo thông báo tình hình kinh tế - xã hội quý 4/2019.

Trình bày báo cáo cập nhật tình hình kinh tế - xã hội quý 4/2019, ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng TCTK cho biết, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Trong đó, quý 1 tăng 6,82%, quý 2 tăng 6,73%; quý 3 tăng 7,48% và quý 4 tăng 6,97%.

Kể từ năm 2011, đây là năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7%, ông Lâm cho biết.

20191227_140247

Ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê báo cáo cập nhật số liệu kinh tế - xã hội quý 4/2019

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,90%, đóng góp 50,4%; khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45%.

Động lực chính của tăng trưởng kinh tế năm nay tiếp tục là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tăng 11,29%) và các ngành dịch vụ thị trường (ngành vận tải, kho bãi tăng 9,12%; bán buôn và bán lẻ tăng 8,82%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,62%).

Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 13,96% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 34,49%; khu vực dịch vụ chiếm 41,64%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,91%. Cơ cấu tương ứng của năm 2018 là: 14,68%; 34,23%; 41,12%; 9,97%.

Trên góc độ sử dụng GDP năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm 2018; tích lũy tài sản tăng 7,91%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 6,71%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 8,35%.

Năng suất lao động của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành năm 2019 ước tính đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4.791 USD/lao động, tăng 272 USD so với năm 2018); theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 6,2% do lực lượng lao động được bổ sung và số lao động có việc làm năm 2019 tăng cao.

Hiệu quả đầu tư được cải thiện với nhiều năng lực sản xuất mới bổ sung cho nền kinh tế. Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (hệ số ICOR) giảm từ mức 6,42 năm 2016 xuống 6,11 năm 2017, 5,97 năm 2018 và năm 2019 ước tính đạt 6,07. 

Lạm phát tăng thấp nhất trong 3 năm

Nói về chỉ số lạm phát (CPI) năm 2019, ông Lâm cho biết, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2019 chỉ tăng 2,79%, thấp nhất trong 3 năm trở (năm 2017 là 3,53; 2018: 3,54).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2019 tăng 1,4% so với tháng trước, đây là mức tăng cao nhất trong 9 năm qua. Trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất (3,42%) do dịch tả lợn châu Phi làm nguồn cung thịt lợn giảm, giá các sản phẩm chế biến từ thịt lợn, thay thế thịt lợn tăng.

Tính chung quý 4/2019, CPI tăng 2,01% so với quý trước và tăng 3,66% so với quý 4/2018; bình quân năm 2019 tăng 2,79% so với bình quân năm 2018, dưới mục tiêu Quốc hội đề ra, đây cũng là mức tăng bình quân năm thấp nhất trong 3 năm qua.

Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới. Chỉ số giá vàng tháng 12/2019 giảm 0,36% so với tháng trước; tăng 16,23% so với cùng kỳ năm 2018; bình quân năm 2019 tăng 7,55% so với năm 2018. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2019 giảm 0,19% so với tháng trước và giảm 0,77% so với cùng kỳ năm 2018; bình quân năm 2019 tăng 0,99% so với năm 2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ