Tỉ lệ nợ công giảm mạnh sau khi tính lại quy mô GDP

Nhàđầutư
Tổng cục Thống kê (TCTK, Bộ KH&ĐT) vừa công bố con số quy mô GDP mới từ năm 2010-2017 sau khi được đánh giá lại. Đáng chú ý, tỉ lệ nợ công so với GDP đã giảm mạnh khoảng 11% so với các con số trước đây.
ĐÌNH VŨ
13, Tháng 12, 2019 | 21:10

Nhàđầutư
Tổng cục Thống kê (TCTK, Bộ KH&ĐT) vừa công bố con số quy mô GDP mới từ năm 2010-2017 sau khi được đánh giá lại. Đáng chú ý, tỉ lệ nợ công so với GDP đã giảm mạnh khoảng 11% so với các con số trước đây.

Theo công bố của Tổng cục Thống kê, quy mô GDP đánh giá lại của toàn nền kinh tế theo giá hiện hành tăng bình quân 25,45%/năm giai đoạn 2010-2017, tương ứng tăng 935 nghìn tỷ đồng/năm.

Trong đó năm 2011 có tỉ lệ tăng cao nhất là 27,3% và năm 2015 có tỉ lệ tăng thấp nhất là 23,8%. Năm 2017, quy mô GDP sau khi đánh giá lại đạt 6,294 triệu tỷ đồng, tăng gần 1,3 triệu tỷ đồng so với số đã công bố trước đây (5,006 triệu tỷ đồng). 

no-cong

Tỉ lệ nợ công/GDP giảm khoảng 11% so với trước khi quy mô GDP được tính toán lại

Theo TCTK, đánh giá lại quy mô GDP cho thấy có sự thay đổi trong cơ cấu GDP. Cụ thể, so với số đã công bố, cơ cấu giá trị tăng thêm của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GDP giảm từ 17,4% xuống còn 14,7%. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 33% lên 34,8%. Khu vực dịch vụ tăng từ 39,2% lên 41,2%. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng về quy mô so với số đã công bố nhưng cơ cấu trong GDP giảm từ 10,4% xuống 9,3% bình quân cả giai đoạn.

Quy mô GDP thay đổi nhưng tốc độ tăng GDP các năm giai đoạn 2011-2017 không có nhiều thay đổi, lần lượt là: 6,41%; 5,5%; 5,55%; 6,42%; 6,99%; 6,69%; 6,94%...

Quy mô GDP thay đổi dẫn tới các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp khác cũng thay đổi. Cụ thể, tích luỹ tài sản bình quân mỗi năm tăng 28,98%. Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư thay đổi đáng kể, bình quân tăng 26,37%/năm. Tổng thu nhập quốc gia (GNI) bình quân mỗi năm tăng 26,6%. GDP bình quân đầu người tăng thêm 10,3 triệu đồng/người/năm, tương ứng 25,6%.

Tỉ lệ vốn đầu tư so với GDP bình quân mỗi năm khoảng 33,3%/năm, tăng thêm 0,7 điểm phần trăm.  Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (hệ số ICOR) không có sự thay đổi lớn, giai đoạn 2011-2017 là 5,98 (giảm 0,27). Giai đoạn 2016-2017 là 6,05 (giảm 0,22).

Tỉ lệ thu ngân sách nhà nước so với GDP giảm bình quân mỗi năm khoảng 1,1%. Tỉ lệ chi ngân sách so với GDP bình quân là 23,2% (số đã công bố là 29,1%/năm). Tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP giảm bình quân 1,2%/năm.

Đáng chú ý, tỉ lệ nợ công so với GDP bình quân giai đoạn 2010-2017 giảm mạnh khoảng 11,6%/năm. Cụ thể, theo tính toán lại, tỉ lệ nợ công/GDP các năm 2015-2017 còn lần lượt là 49,2%; 50,9% và 48,8%. Trước đó, các con số này lần lượt là 61,3%; 63,7% và 62,6%.

Ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng Cục trưởng TCTK cho biết, kết quả của việc đánh giá lại chủ yếu để phản ánh đúng bức tranh, hiện trạng của nền kinh tế để xây dựng các mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 10 năm tiếp theo 2021-2030.

Tổng cục Thống kê cho hay, đã làm việc với đoàn chuyên gia của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), tham vấn ý kiến của chuyên gia thống kê Liên Hợp Quốc. Nhóm các chuyên gia này cho hay việc đánh giá lại quy mô GDP hoàn toàn phù hợp với thông lệ thống kê quốc tế.

Tổng cục Thống kê đã tiến hành rất nhiều cuộc điều tra về các hoạt động kinh tế, hộ gia đình để đảm bảo nắm bắt được kết quả các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động mới xuất hiện, các hoạt động sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ và thực hiện rà soát trong đợt điều chỉnh lần này.

Cơ quan thống kê của Việt Nam cũng biết thêm, hầu hết các quốc gia có năng lực thống kê tốt đều tiến hành rà soát, đánh giá lại quy mô GDP thường xuyên và định kỳ. Từ năm 2010 đến nay, nhiều quốc gia như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Canada, Đức, Nga, Italy, Croatia, Indonesia... đã tiến hành đánh giá lại quy mô GDP, các chỉ tiêu vĩ mô khác có liên quan và công bố kết quả đánh giá lại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ