Gần 1 tỷ USD đổ vào thị trường chứng khoán

Đóng cửa phiên 15/1, VN-Index lên 1.194 điểm. Thanh khoản trên thị trường tăng mạnh với tổng giá trị giao dịch khớp lệnh đạt 22.750 tỷ đồng.
TUẤN HÙNG
16, Tháng 01, 2021 | 07:44

Đóng cửa phiên 15/1, VN-Index lên 1.194 điểm. Thanh khoản trên thị trường tăng mạnh với tổng giá trị giao dịch khớp lệnh đạt 22.750 tỷ đồng.

Thị trường chứng khoán trong nước phiên cuối tuần 15/1 tiếp tục đà tăng mạnh mẽ. Dòng tiền tiếp tục chảy mạnh vào thị trường giúp hàng loạt cổ phiếu tăng mạnh, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngân hàng.

Untitled

Diễn biến thị trường chứng khoán từ tháng 9/2020. Ảnh: Tradingview.

Đóng cửa, sàn HoSE có 320 mã tăng (46 mã tăng trần) và 134 mã giảm, VN-Index tăng 6,8 điểm (+0,57%), lên 1.194 điểm; tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 783,11 triệu đơn vị, giá trị 18.698 tỷ đồng. Sàn HNX thì có 138 mã tăng và 65 mã giảm, HNX-Index tăng 3,2 điểm (+1,44%), lên 225,47 điểm; tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 174,5 triệu đơn vị, giá trị 2.775 tỷ đồng.

Trong khi đó, UpCOM-Index tăng 0,88 điểm (+1,14%), lên 78,64 điểm với 240 mã tăng (89 mã tăng trần) và 114 mã giảm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt 90,5 triệu đơn vị, giá trị 904 tỷ đồng.

Thanh khoản trên thị trường ngày 15/1 tăng mạnh, tổng giá trị giao dịch khớp lệnh đạt 22.750 tỷ đồng.

Trong nhóm cổ phiếu ngân hàng, STB tiếp tục duy trì đà tăng mạnh khi tăng gần 5%, lên mức 21.100 đồng/cổ phiếu. HDB cũng tăng 4,1%, TCB tăng 3,1%, EIB tăng 1,9%, MBB tăng 1,3%, VPB tăng 1,2%, CTG tăng 0,9%. Duy chỉ có VCB là mã mất 0,7%.

Ở nhóm cổ phiếu chứng khoán, PSI, VIX, AGR chốt phiên ở mức giá trần, SSI tăng 4,5%, MBS, CTS tăng 5,8%, VND, VCI tăng hơn 3%, FTS tăng 5,6%, SHS tăng 5,4%.

Với nhóm dầu khí, các mã lớn nằm trong nhóm VN30 như GAS và PLX quay đầu giảm nhẹ, trong khi những mã như PVD và PVT lại đua nhau tăng trần với khối lượng khớp lệnh xấp xỉ 10 triệu đơn vị.

Một số mã lớn khác như VHM, VIC, VNM cũng tăng trở lại, thậm chí VHM tăng hơn 2%, góp phần tích cực hỗ trợ đà tăng của thị trường.

(Theo Zing News)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25155.00 25161.00 25461.00
EUR 26745.00 26852.00 28057.00
GBP 31052.00 31239.00 32222.00
HKD 3181.00 3194.00 3300.00
CHF 27405.00 27515.00 28381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16385.00 16451.00 16959.00
SGD 18381.00 18455.00 19010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18134.00 18207.00 18750.00
NZD   14961.00 15469.00
KRW   17.80 19.47
DKK   3592.00 3726.00
SEK   2290.00 2379.00
NOK   2277.00 2368.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ