Đồng Nai quyết liệt thực hiện ‘mục tiêu kép’ để giải ngân vốn đạt trên 95% trong 6 tháng cuối năm

Nhàđầutư
Ông Cao Tiến Dũng, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai cho biết, 6 tháng cuối năm 2020, tỉnh sẽ quyết liệt thực hiện mục tiêu kép (phòng chống dịch và phát triển kinh tế), nỗ lực cao nhất để tiếp tục hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
LÝ TUẤN
27, Tháng 07, 2020 | 07:05

Nhàđầutư
Ông Cao Tiến Dũng, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai cho biết, 6 tháng cuối năm 2020, tỉnh sẽ quyết liệt thực hiện mục tiêu kép (phòng chống dịch và phát triển kinh tế), nỗ lực cao nhất để tiếp tục hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.

Năm 2020, tổng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là hơn 25.000 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương là hơn 7.500 tỷ đồng.

Theo ông Cao Tiến Dũng, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, tỉnh sẽ phấn đấu đến hết năm để thực hiện giải ngân đạt trên 95% tổng vốn đầu tư công.

"Đặc biệt, thực hiện hiệu quả các “mũi giáp công” để phục hồi nền kinh tế, như: Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu; đẩy mạnh thực hiện giải ngân vốn đầu tư công, trong đó tập trung thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sân bay Long Thành và dự án đường cao tốc Bắc-Nam phía đông đoạn Phan Thiết - Dầu Giây. Qua đó, phấn đấu trong năm 2020 sẽ thực hiện giải ngân đạt trên 95% tổng vốn đầu tư công", ông Cao Tiến Dũng khẳng định.

images1765944_IMG_6778

Ông Cao Tiến Dũng, Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai. Ảnh: BĐN

Theo báo cáo của UBND tỉnh Đồng Nai, trong 6 tháng đầu năm 2020, GRDP của tỉnh tăng tăng 5,8%. Khu vực công nghiệp-xây dựng vẫn duy trì được mức tăng trưởng khá, đóng vai trò là động lực chính trong phát triển kinh tế của tỉnh, tăng 8,66%. Thu hút đầu tư trong nước tăng gấp 2,4 lần về số dự án cấp mới và tăng 167% về vốn đăng ký cấp mới.

Năm 2020, tổng vốn đầu tư công trên địa bàn là hơn 25.000 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương là hơn 7.500 tỷ đồng. Tính đến hết tháng 6/2020, tỉnh đã giải ngân hơn 1.800 tỷ đồng, đạt 24% kế hoạch. Ước giải ngân đến hết tháng 7/2020 là hơn 3.400 tỷ đồng, đạt 45% kế hoạch.

Đối với nguồn vốn ngân sách trung ương hơn 17.200 tỷ đồng (bao gồm nguồn vốn hơn 10.500 tỷ đồng năm 2019 chuyển sang), trong đó có 53 tỷ đồng hỗ trợ các chương trình mục tiêu bố trí cho dự án khởi công mới và 2 dự án chuyển tiếp. Đến hết tháng 6/2020, đã giải ngân được hơn 25,6 tỷ đồng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ các chương trình mục tiêu, đạt hơn 48% kế hoạch.

Riêng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho dự án sân bay Long Thành đến nay được giải ngân hơn 1.800 tỷ đồng trên tổng vốn hơn 18.000 tỷ đồng đã được Chính phủ giao cho Đồng Nai, đạt 10,1%.

Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng Dự án Sân bay Long Thành đến nay, giai đoạn ưu tiên giải phóng mặt bằng hơn 1.800 ha trước đã được thu hồi gần 1.200 ha và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của Tổng công ty Cao su Đồng Nai. Riêng diện tích 630 ha của 1.007 hộ gia đình, cá nhân, đã phê duyệt diện tích hơn 90 ha, với số tiền bồi thường, hỗ trợ hơn 430 tỷ đồng; phần diện tích còn lại đang được thực hiện áp giá, lập phương án bồi thường để bàn giao trong quý IV/2020.

Đối với một số dự án giao thông trên địa bàn, tỉnh Đồng Nai kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư mở rộng đường cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây lên 8-10 làn xe; mở rộng nút giao đường dẫn từ TP.HCM vào cao tốc TP.HCM - Long Thành - Dầu Giây…

Để bảo đảm việc kết nối sân bay Long Thành đi vào khai thác năm 2025, Đồng Nai kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo Bộ GTVT sớm nghiên cứu triển khai thực hiện dự án đường Vành đai 4 – TP.HCM đoạn từ cầu Thủ Biên (tỉnh Bình Dương) đến Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn 2021 - 2025.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ