Điện gió Thái Hòa đã chính thức vận hành thương mại

Nhà máy Điện gió Thái Hòa tại xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận đã chính thức được công nhận ngày vận hành thương mại (COD), đảm bảo tiến độ theo đúng quy định. Đây là nhà máy điện gió trên bờ được xếp vào top đầu có công suất lớn nhất Việt Nam.
HỒNG ANH
01, Tháng 11, 2021 | 13:00

Nhà máy Điện gió Thái Hòa tại xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận đã chính thức được công nhận ngày vận hành thương mại (COD), đảm bảo tiến độ theo đúng quy định. Đây là nhà máy điện gió trên bờ được xếp vào top đầu có công suất lớn nhất Việt Nam.

Nhà máy do Tập đoàn Thái Bình Dương là chủ đầu tư và là tổng thầu, với sự tham gia của Tập đoàn Siemens và Fichtner của Đức, Fecon và Techgel của Việt Nam, đã giúp chuyển giao công nghệ quản lý giữa các đối tác hàng đầu thế giới với các doanh nghiệp Việt Nam.

dien gio thai hoa

Điện gió Thái Hoà chính thức vận hành thương mại

Vừa qua, toàn bộ các turbine với tổng công suất 90MW của Nhà máy điện gió Thái Hòa đã được công nhận đạt COD theo quy định và chính thức về đích thành công, sau bao khó khăn, thách thức mà Chủ đầu tư cùng các nhà thầu phải đối mặt trước đó.

dien gio thai hoa 2

Niềm vui của cán bộ nhân viên khi nhà máy hòa lưới điện quốc gia

dien gio thai hoa 3

Toàn cảnh nhà máy điện gió Thái Hòa

Nhà máy có tổng công suất 90 MW, tổng mức đầu tư hơn 3.800 tỷ đồng, sử dụng công nghệ điện gió mới nhất của Siemens, giúp tăng sản lượng điện cho nhà máy, giảm phát thải tiếng ồn, thân thiện với môi trường.

Từ một vùng đất nắng gió khô cằn, sự hình thành của nhà máy điện gió Thái Hòa đã tạo nên một diện mạo mới cho khu vực, cung cấp cho hệ thống điện quốc gia khoảng 250 GWh/ năm, góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ