Đến lượt xe nhập khẩu tặng khách 50% phí trước bạ

Nhiều hãng xe nhập khẩu đã tự hỗ trợ 50% phí trước bạ, khách hàng mua xe tiết kiệm được hơn trăm triệu đồng.
QUANG HUY
18, Tháng 07, 2020 | 08:26

Nhiều hãng xe nhập khẩu đã tự hỗ trợ 50% phí trước bạ, khách hàng mua xe tiết kiệm được hơn trăm triệu đồng.

Mới đây, hãng xe Audi thông báo hỗ trợ 50% phí đăng ký trước bạ cho 2 dòng xe Audi A4 và Audi Q5, bằng cách khấu trừ trực tiếp vào giá xe. Mức giá ưu đãi này dành cho tất cả các khách hàng đặt và thanh toán toàn bộ giá trị xe Audi A4 và Q5 mới từ 14/7 tới 31/12/2020.

Hiện nay, mẫu xe Audi A4 có giá khoảng gần 1,7 tỷ đồng, nếu được hỗ trợ 50% phí trước bạ người mua xe được giảm khoảng 85 triệu đồng (với phí trước bạ 10%).

hinh-au-di-giam-phi-truoc-ba_ghzt

Để cạnh tranh với xe nội, xe ngoại nhập cũng hỗ trợ tặng 50% phí trước bạ cho khách hàng.

Còn mẫu xe Audi Q5 giá khoảng 2,5 tỷ đồng nên khoản 50% phí trước bạ mà Audi Việt Nam hỗ trợ khách hàng sẽ tương đương khoảng 125 triệu đồng.

Hãng Suzuki cũng có chính sách như trên đối với mẫu xe Ertiga. Hãng đã thông báo hỗ trợ 50% phí trước bạ cho đến hết tháng 7/2020. Suzuki cũng hỗ trợ khách hàng toàn bộ phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất trong vòng 1 năm, tổng giá trị hỗ trợ tương đương 40 triệu đồng.

Trước đó, Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) đã có kiến nghị Chính phủ Việt Nam giảm 50% lệ phí trước bạ với xe nhập khẩu, giống như chính sách giảm 50% phí trước bạ đối với xe lắp ráp trong nước đang được áp dụng.

Theo EuroCham, những người mua ô tô nhập khẩu vẫn phải nộp lệ phí trước bạ 10-12% tùy theo từng địa phương. Trong 19 thương hiệu ô tô nhập khẩu vào Việt Nam, chỉ một số mẫu xe giới hạn của Mercedes và Peugeot nhận được hỗ trợ theo chính sách giảm 50% phí trước bạ mà Chính phủ vừa thông qua hôm 28/6 đối với các mẫu xe lắp ráp trong nước.

(Theo PLO)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ