Thị trường ô tô tuần qua, "khát" xe nhập khẩu

Nhàđầutư
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tuần (8-14/6) chỉ có 163 chiếc ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu với tổng trị giá đạt hơn 6,4 triệu USD.
HẢI ĐĂNG
16, Tháng 06, 2018 | 11:41

Nhàđầutư
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tuần (8-14/6) chỉ có 163 chiếc ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu với tổng trị giá đạt hơn 6,4 triệu USD.

o-to-nhap-khau

Tuần qua, chỉ có 163 chiếc ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu. Ảnh minh họa

So với tuần trước, số lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu trong tuần này đã giảm mạnh, chỉ bằng gần 1/5 lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận được trong tuần trước.

Số liệu sơ bộ trong tuần trước (từ ngày 1-7/6) cho thấy trên phạm vi cả nước có tất cả 922 chiếc xe ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu, với trị giá nhập khẩu đạt 21,5 triệu USD.

Ô tô được đăng ký tờ khai nhập khẩu trong tuần chủ yếu bao gồm xe từ 9 chỗ ngồi trở xuống; tiếp theo là xe ô tô tải và xe ô tô loại khác (xe chuyên dụng các loại), đồng thời vẫn tiếp tục không có xe ô tô trên 9 chỗ ngồi nhập khẩu. 

o-to-nhap-khau

Thông tin sơ bộ ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký nhập khẩu với cơ quan Hải quan trong tuần (từ ngày 8-14/6). Nguồn: Tổng cục Hải quan

Về phân khúc ô tô, trong tuần này, chỉ có 110 xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam với trị giá đạt gần 4,6 triệu USD, chiếm 67,5% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu. Trong đó, 93% số xe này được đăng ký tờ khai nhập khẩu chủ yếu ở cửa khẩu khu vực cảng TP.HCM và Hải Phòng. Xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống được đăng ký nhập khẩu trong tuần chủ yếu là xe xuất xứ từ Hoa Kỳ với 39 chiếc, từ Đức với 32 chiếc và từ Nhật Bản với 30 chiếc.

Tổng cục Hải quan cho biết, sau 2 tuần liên tiếp, tuần này không có xe ô tô dưới 9 chỗ xuất xứ Trung Quốc đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu. Tính chung, số lượng xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu có xuất xứ từ 3 thị trường chính (Hoa Kỳ, Đức và Nhật Bản) chiếm 92% tổng lượng xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống của cả nước.

Xe ô tô trên 9 chỗ ngồi: trong tuần không phát sinh tờ khai hải quan đăng ký nhập khẩu ô tô loại này.

Xe ô tô tải các loại: trong tuần chỉ có 8 chiếc xe ô tô tải có xuất xứ từ Trung Quốc được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam với trị giá gần 132 nghìn USD.

Xe ô tô tải trong tuần qua được đăng ký tờ khai nhập khẩu ở cảng TP.HCM với 7 chiếc và 1 chiếc ở cảng TP.Hải Phòng. Tính từ đầu năm 2018, tuần này là một trong những tuần có ít ô tô tải nhập khẩu.

Xe ô tô loại khác (xe ô tô chuyên dụng): Các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu 45 chiếc xe chuyên dụng với trị giá khai báo gần 1,7 triệu USD. Trong đó, chủ yếu xe có xuất xứ từ Nhật Bản với 35 chiếc, từ Trung Quốc với 9 chiếc và từ Hàn Quốc với 1 chiếc. Số xe ô tô nguyên chiếc loại này nhập khẩu vào Việt Nam qua cửa khẩu khu vực cảng Hải Phòng và Lạng Sơn lần lượt là 39 chiếc và 6 chiếc.

Cũng theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tuần có gần 44,1 triệu USD linh kiện & phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào nước ta, tăng nhẹ 5,7% so với tuần trước.

Nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ chủ yếu: từ Nhật Bản với gần 12 triệu USD; từ Thái Lan với 8,9 triệu USD; từ Trung Quốc với 8,7 triệu USD; từ In đô nê xi a với 4,5 triệu USD; từ Đức với 2,7 triệu USD và từ Hàn Quốc với 2,6 triệu USD. Tính chung, linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 6 nước xuất xứ này trong tuần qua chiếm tỷ trọng gần 90% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô của cả nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ