Đề nghị đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với nguyên Giám đốc Sở TN&MT Đà Nẵng

Nhàđầutư
Thành ủy Đà Nẵng đã gửi văn bản đề nghị UBKT Trung ương đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với ông Nguyễn Điểu, nguyên Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP. Đà Nẵng.
VĂN DŨNG
29, Tháng 07, 2019 | 15:46

Nhàđầutư
Thành ủy Đà Nẵng đã gửi văn bản đề nghị UBKT Trung ương đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với ông Nguyễn Điểu, nguyên Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP. Đà Nẵng.

Sáng 29/7, Văn phòng Thành ủy Đà Nẵng cho biết, Thành ủy Đà Nẵng đã gửi văn bản đến UBKT Trung ương đề nghị đình chỉ sinh hoạt Đảng đối với ông Nguyễn Điểu, nguyên Giám đốc Sở TN&MT thành phố.

Theo lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Đà Nẵng, hiện tại ông Điểu đã bị đình chỉ sinh hoạt Đảng tại địa phương. Còn về hình thức xử lý kỷ luật về mặt Đảng đối với ông Điểu thì thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

ong-nguyen-dieu

Ông Nguyễn Điểu - nguyên Giám đốc Sở TN&MT TP. Đà Nẵng (ảnh: internet)

Trước đó, ngày 17/4/2018, Bộ Công an thông tin đã ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Nguyễn Điểu (SN 1958, nguyên Giám đốc Sở TN&MT TP. Đà Nẵng) về hành vi "Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai". Ông Điểu được cho tại ngoại nhưng bị cấm đi khỏi nơi cư trú.

Cùng thời gian này, Bộ Công an đã ra quyết định khởi tố bị can đối với ông Trần Văn Minh (SN 1955), nguyên Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng giai đoạn 2006-2011 và ông Văn Hữu Chiến (SN 1954), nguyên Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng giai đoạn 2011-2014, về các hành vi Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí quy định tại và Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai.

Cơ quan CSĐT cũng khởi tố ông Trần Văn Toán (SN 1957, nguyên Phó giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Đà Nẵng), ông Lê Cảnh Dương (SN 1975), Giám đốc Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư TP. Đà Nẵng, về hành vi Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ