Đầu tư đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam: Phải đánh giá tác động đến nợ công quốc gia

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa có công văn 454/TB-BGTVT kết luận Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường sắt cao tốc trên trục Bắc – Nam. Theo đó, “về phương thức đầu tư , phương án huy động vốn phải đánh giá hiệu quả tác động của dự án đến nợ công quốc gia, đồng thời, phải phân tích rủi ro của dự án”.
NHÂN HÀ
10, Tháng 09, 2018 | 16:41

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa có công văn 454/TB-BGTVT kết luận Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường sắt cao tốc trên trục Bắc – Nam. Theo đó, “về phương thức đầu tư , phương án huy động vốn phải đánh giá hiệu quả tác động của dự án đến nợ công quốc gia, đồng thời, phải phân tích rủi ro của dự án”.

duong sat

Ảnh minh họa

Mới đây, Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Ngọc Đông đã chủ trì cuộc họp nghe Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường sắt cao tốc  trên trục Bắc – Nam. Tham gia cuộc họp có nhiều đơn vị liên quan như Văn phòng Chính phủ, Uỷ ban kinh tế, Uỳ ban Tài chính ngân sách, Ngân hàng nhà nước, các bộ ngành liên quan và 20 tỉnh, thành phố (có tuyến đường sắt cao tốc đi qua). Cùng đó là nhiều viện, ngành, các nhà thầu, tư vấn thiết kế, các ngân hàng, tổ chức JICA (Nhật Bản)...

Bộ này cũng ghi nhận sự chuẩn bị của Ban quản lý dự án đường sắt (QLDA ĐS), Liên danh tư vấn trong nước và Liên danh tư vấn hỗ trợ JICA trong quá trình báo cáo giữa kỳ. Bộ GTVT yêu cầu Ban QLDA ĐS chỉ đạo Liên danh tư vấn trong nước tiếp tục phối hợp, hỗ trợ phía JICA nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia tại cuộc họp. Đặc biệt, cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ các nội dung sau:

Rà soát cập nhật số liệu kinh tế-xã hội của cả nước và các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khai thác trên hành lang Bắc – Nam như: đường bộ cao tốc, cảng hàng không...; đặc biệt là số liệu dự báo nhu cầu vận tải để làm rõ sự cần thiết đầu tư và đề xuất kịch bản phát triển, các dự án ưu tiên triển khai trên trục Bắc – Nam.

duong sat toc do cao

Văn bản kết luận của Bộ GTVT liên quan đến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam

Phân tích để làm rõ đối tượng, khả năng đảm nhận giữa các phương thức vận tải (trong đó bao gồm cả tuyến đường sắt mới) trên trục Bắc – Nam. Kết quả phân tích phải được lượng hoá cụ thể, bao gồm các yếu tố về chi phí vận tải, lợi thế về thời gian....

Về các kịch bản, phương án đầu tư: trên cơ sở rà soát các nghiên cứu trước đây và kết quả dự báo nhu cầu vận tải, Bộ GTVT yêu cầu tư vấn nghiên cứu làm rõ, so sánh cụ thể để có lập luận khoa học về các kịch bản, phương án đầu tư như các ý kiến quan tâm của các Đại biểu Quốc hội, các chuyên gia, nhà khoa học quan tâm thời gian vừa qua.

Về lựa chọn công nghệ: yêu cầu tư vấn tìm hiểu, bổ sung thông tin về các loại hình đường sắt tốc độ cao trên thế giới làm cơ sở so sánh. Đồng thời, cần phân tích đánh giá rủi ro và khả năng làm chủ công nghệ để xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp.

Về phương án hướng tuyến, Bộ GTVT cho biết cơ bản đã được các địa phương đồng thuận. Vì thế, yêu cầu Ban QLDA ĐS, tư vấn hoàn thiện hồ sơ, làm cơ sở để Bộ GTVT có văn bản gửi các địa phương trong tháng 8/2018. Riêng với hướng tuyến trên địa bàn Hà Nội, Ban QLDA ĐS và tư vấn rà soát các phương án cụ thể đề xuất Bộ GTVT tiếp tục làm việc với UBND Tp. Hà Nội vào tháng 9/2018.

Về hình thức đầu tư, phương án huy động vốn, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, tác động của dự án lên nợ công quốc gia, phân tích rủi ro của dự án, mô hình tổ chức khai thác, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển công nghiệp đường sắt..., Bộ yêu cầu Ban QLDA ĐS, tư vấn khẩn trương phối hợp với tư vấn hỗ trợ phía JICA hoàn thiện để tổ chức chuyên đề riêng (dự kiến vào giữa tháng 9/2018).

Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông cũng giao Vụ kế hoạch đầu tư tiếp tục tham mưu, chỉ đạo Ban QLDA ĐS, tư vấn triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ nghiên cứu. Giao Vụ khoa học công nghệ khẩn trương hoàn thiện tiêu chuẩn quốc gia về cấp kỹ thuật đường sắt để gửi Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét công bố đảm bảo tính thống nhất.

Trước đó, Bộ trưởng GTVT Nguyễn Văn Thể đã thống nhất tiến độ triển khai lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam. Theo đó, tuyến bắt đầu từ Hà Nội đến TP Hồ Chí Minh, đi qua 20 tỉnh/thành phố với chiều dài khoảng 1.545km.

Theo báo cáo nghiên cứu về đường sắt (ĐS) tốc độ cao trên trục Bắc - Nam của Liên danh tư vấn TEDI-TRICC-TEDISOUTH, đây là một trong những tuyến giao thông huyết mạch, trục giao thông xương sống trên hành lang Bắc-Nam trong tương lai, hướng tuyến bắt đầu từ Hà Nội đến TP Hồ Chí Minh, đi qua 20 tỉnh/thành phố với chiều dài khoảng 1.545km. Tuyến đi tránh các khu vực địa hình, địa chất phức tạp, nhạy cảm về môi trường và các tiếp cận các đô thị lớn dọc theo hành lang Bắc - Nam. Dự kiến có 23 ga (trong đó có 5 ga chính) và 5 khu Depot.

Tuyến đường sắt tốc độ cao cần định hướng phát triển đảm bảo cho tương lai lâu dài, hạn chế ảnh hưởng chia cắt cộng đồng và khả năng ứng phó biến đổi khí hậu, theo đó dự kiến tuyến sẽ đi chủ yếu trên cao và hầm (khoảng 70%). Hiện nay, Tư vấn đang hoàn thiện hồ sơ thỏa thuận với các địa phương để thống nhất ý kiến về phương án tuyến, vị trí nhà ga và depot. 

Theo báo cáo của đại diện đơn vị Tư vấn với Bộ trưởng về kịch bản đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao mới tách khỏi ĐS Quốc gia hiện tại, trong đó đưa ra kinh nghiệm từ các nước trên thế giới; mô hình hiệu quả cho Việt Nam. Đồng thời giải trình làm rõ những nội dung liên quan phương án khai thác trên tuyến, so sánh về mặt kinh tế, quy mô đầu tư hạ tầng giữa các kịch bản khai thác riêng tàu khách và khai thác chung tàu khách với tàu hàng; kiến nghị lựa chọn công nghệ và tốc độ chạy tàu; phương án đầu tư, huy động vốn…

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể đề nghị đơn vị Tư vấn tập trung hoàn thiện nội dung Báo cáo đầu kỳ đảm bảo chất lượng để giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý của đại diện các bộ, ngành và các chuyên gia lĩnh vực đường sắt tại cuộc họp báo cáo giữa kỳ ngay trong tháng 8.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ