Đã có khoản vay lãi suất thấp đầu tiên từ Ngân hàng Nhà nước

Dù không lớn nhưng đây là khoản vay đánh dấu hướng mở nguồn, với lãi suất thấp hơn, từ nhà điều hành "bơm" ra thị trường.
MINH ĐỨC
19, Tháng 03, 2020 | 08:14

Dù không lớn nhưng đây là khoản vay đánh dấu hướng mở nguồn, với lãi suất thấp hơn, từ nhà điều hành "bơm" ra thị trường.

photo-1-1584545147182739766655-crop-15845451681031413673507

 

Phiên 18/3, một trong những phiên hiếm hoi kể từ cuối năm 2019 đến nay, kênh cho vay cầm cố trên thị trường mở (OMO) ghi nhận khoản vay đầu tiên với lãi suất thấp.

Cụ thể, như quyết định của Ngân hàng Nhà nước áp dụng từ ngày 17/3 vừa qua, lãi suất cho vay cầm cố trên OMO đã giảm từ 4%/năm xuống còn 3,5%/năm. Và phiên 18/3 chính thức ghi nhận khoản đầu tiên khớp mức lãi suất này, với 1,05 tỷ đồng, nhu cầu của 1 tổ chức tín dụng.

Dù rất nhỏ so với quy mô giao dịch từng thể hiện ở kênh này, nhưng khoản vay trên đánh dấu quyết định giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu gợi mở vào thực tế. Và 3,5%/năm cũng là mức thấp nhất trong cả chục năm trở lại đây, khi một thời gian dài ở 5,5%/năm và giảm dần trong ba năm qua cho đến nay.

Bên cạnh giao dịch đầu tiên nói trên, từ phiên đầu tiên áp dụng lãi suất mới, Ngân hàng Nhà nước vẫn đều đặn chào nguồn 1.000 tỷ đồng, kỳ hạn 7 ngày ở kênh hỗ trợ này. Trường hợp có nhu cầu lớn hơn, có thể nhà điều hành sẽ nâng mức chào thầu.

Trong cân đối nguồn của hệ thống các tổ chức tín dụng, nhu cầu vốn ngắn hạn bù đắp thanh khoản chủ yếu được thực hiện qua kênh liên ngân hàng. Trường hợp lãi suất vay liên ngân hàng tăng cao, tổ chức tín dụng có thể tiếp cận kênh hỗ trợ trên của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất 3,5%/năm, nhưng với điều kiện phải có tài sản giấy tờ có giá để cầm cố. Mức 3,5%/năm này theo đó vừa là một tham chiếu, vừa là một yếu tố góp phần vào bình ổn lãi suất trên thị trường.

(Theo Bizlive)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ