Chuyên gia VPS: Thị trường đang tạo đáy để phục hồi

Nhàđầutư
Ông Lê Đức Khánh, Giám đốc Phân tích Công ty CP Chứng khoán VPS đánh giá hiện nay thị trường đang tạo đáy và xây nền tảng để có thể phục hồi trở lại trong quý III và quý IV.
KHÁNH AN
13, Tháng 07, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Ông Lê Đức Khánh, Giám đốc Phân tích Công ty CP Chứng khoán VPS đánh giá hiện nay thị trường đang tạo đáy và xây nền tảng để có thể phục hồi trở lại trong quý III và quý IV.

9 Ông Khánh

Ông Lê Đức Khánh, Giám đốc Chứng khoán VPS. Ảnh PTC.

Trao đổi trong Talk show Phố Tài chính (The Finance Street) tối 11/7, ông Lê Đức Khánh, Giám đốc Phân tích Công ty CP Chứng khoán VPS cho rằng thị trường trong nước sẽ trầm lắng và tạo đáy ở quanh vùng 1.100-1.150 điểm.

Theo ông nguyên nhân nào đã khiến thị trường liên tục điều chỉnh trong giai đoạn này?

Ông Lê Đức Khánh: Về bản chất những chính sách liên quan đến tiền tệ, lạm phát, FED tăng lãi suất đã làm tâm lý các nhà đầu tư bị dao động, dẫn đến thị trường bị điều chỉnh. Hiện nay VN-Index đang ở quanh khu vực đáy cũ và đang được hỗ trợ rất mạnh ở vùng 1.100. Đây là ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn và là cơ hội đối với nhà đầu tư giá trị có tầm nhìn dài hơi hơn.

Liệu thị trường còn kéo dài xu hướng khó “đoán định” như thế này trong bao lâu?

Ông Lê Đức Khánh: Thứ nhất về triển vọng kinh tế vĩ mô, hiện nay tăng trưởng GDP rất tốt, đạt 7,71%, vượt qua kỳ vọng của rất nhiều dự báo từ đầu năm trở lại đây. Tăng trưởng về các hoạt động xuất nhập khẩu, các hiệp định thương mại cũng bắt đầu phát huy, tỷ lệ lạm phát được kiểm soát rất tốt từ 3,5-4%. Thông thường kinh tế khởi sắc thì thị trường chứng khoán cũng sẽ hồi phục. Nhìn xa hơn, từ nay đến cuối quý III và quý IV/2022 chắc chắn sẽ có sự hồi phục trở lại.

Bên cạnh đó, không chỉ chứng khoán Việt Nam mà chứng khoán Mỹ và rất nhiều nước trên thế giới cũng có diễn biến tương tự, theo đó, từ tháng 5 đến tháng 8 là giai đoạn thị trường trầm lắng hơn so với hai giai đoạn tháng 1-4 và tháng 9-12. Do vậy, hiện nay thị trường trong nước sẽ trầm lắng và sẽ tạo đáy ở quanh vùng 1.100-1.150, từ đó tạo nền tảng để phục hồi trở lại trong quý III và quý IV.

Thời điểm này liệu có sự luân chuyển dòng tiền giữa các nhóm ngành không?

Ông Lê Đức Khánh: Khi đầu tư, chúng ta sẽ chú ý đến các chu kỳ vận động của nền kinh tế, cũng như chu kỳ vận động của thị trường chứng khoán. Vào thời điểm này khi thị trường trong chu kỳ điều chỉnh, những nhóm cổ phiếu mang tính phòng thủ, hay những doanh nghiệp có kết quả kinh doanh ổn định hơn sẽ thu hút được dòng tiền. Dòng tiền sẽ trú ẩn, phân bổ vào nhóm cổ phiếu tiện ích, nhóm điện, nước, xăng dầu, khí đốt hoặc nhóm cổ phiếu như bảo hiểm, dược phẩm, bán lẻ.

Đâu là công thức phòng vệ rủi ro cho danh mục trong bối cảnh thị trường khó đoán định như hiện nay?

Ông Lê Đức Khánh: Tôi nghĩ có 3 nhóm nhà đầu tư, có những nhà đầu tư theo trường phái đầu cơ, thích giao dịch ngắn hạn. Ở một góc độ khác, đó là nhà đầu tư về giá trị, họ sẽ chọn những nhóm ngành thuộc lĩnh vực giá trị mang tính chất chu kỳ với chỉ tiêu P/E thấp. Với việc nắm giữ trong thời gian có thể là 6 tháng, có thể là một năm, hai năm, miễn là tránh được rủi ro và có mức sinh lời phù hợp, thỏa đáng. Họ có sự kiên định, kiên nhẫn nắm giữ cổ phiếu thực sự lâu. Bên cạnh đó, còn có nhóm đầu tư chọn những cổ phiếu tốt nhất trong các nhóm ngành có đầy hứa hẹn tăng trưởng EPS, doanh thu liên tục gia tăng qua các năm và muốn họ nắm giữ dài qua năm tháng.

Đối với những nhà đầu tư F0, điều quan trọng là họ vẫn phải phải trau dồi các kiến thức, kinh nghiệm cũng như phải trải nghiệm đầu tư trên thị trường chứng khoán. 

Ngoài ra, còn một công cụ khác nữa là thị trường chứng khoán phái sinh. Một ưu điểm rất lớn đối với sản phẩm công cụ phái sinh, hợp đồng tương lai chỉ số VN30 hay các công cụ phái sinh khác trên thế giới về bản chất là công cụ phòng vệ cho danh mục chứng khoán cơ sở. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ