Chủ tịch và Phó TGĐ đăng ký mua 26,5% vốn Vinaconex7

Nhàđầutư
Chủ tịch HĐQT đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu còn Phó Tổng Giám đốc đăng ký mua gần 3,07 triệu cổ phiếu. Tổng giá trị 2 giao dịch khoảng 35,2 tỷ đồng.
BẢO LINH
04, Tháng 04, 2020 | 07:05

Nhàđầutư
Chủ tịch HĐQT đăng ký mua 3 triệu cổ phiếu còn Phó Tổng Giám đốc đăng ký mua gần 3,07 triệu cổ phiếu. Tổng giá trị 2 giao dịch khoảng 35,2 tỷ đồng.

nhadautu - VC7 lanh dao dang ky mua co phieu

Chủ tịch HĐQT và Phó Tổng Giám đốc VC7 đăng ký mua vào lượng lớn cổ phiếu (Ảnh: Internet)

Trong thông báo từ Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX), ông Hoàng Trọng Đức - Chủ tịch HĐQT CTCP Xây dựng số 7 (Vinaconex 7 - HNX: VC7) đã đăng ký mua vào 3 triệu cổ phiếu (tương ứng 13% vốn điều lệ).

Cùng với đó, ông Nguyễn Đức Hùng - Phó Tổng Giám đốc VC7 cũng đăng ký mua gần 3,07 triệu cổ phiếu (tương đương 13,4%).

Tổng lượng cổ phiếu 2 cá nhân trên đăng ký mua vào là gần 6,07 triệu, tương ứng tỷ lệ 26,5%.

Các giao dịch dự kiến được thực hiện từ 6/4 đến 30/4 thông qua phương thức thỏa thuận. Được biết, ông Đức và ông Hùng đang không sở hữu bất kỳ cổ phiếu VC7 nào.

Tạm xét theo thị giá VC7 phiên 3/4 đạt 5.800 đồng/cổ phiếu, ông Đức và ông Hùng dự kiến chi lần lượt 17,4 tỷ đồng và gần 17,8 tỷ đồng. Tổng giá trị 2 giao dịch đạt gần 35,2 tỷ đồng.

Tính đến thời điểm hiện tại, hai cổ đông lớn nhất của Vinaconex 7 là bà Phạm Thị Trâm sở hữu 4,05 triệu cổ phiếu VC7 (tỷ lệ 17,69%) và ông Đỗ Mạnh Cường sở hữu hơn 4 triệu cổ phiếu VC7 (17,52%), cả 2 đều không giữ chức vụ trong HĐQT và Ban điều hành VC7.

Vinaconex 7 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản và xây dựng, công ty có vốn điều lệ 220,8 tỷ đồng. Trên thị trường, cổ phiếu VC7 chốt phiên 3/4 đạt 5.800 đồng/cổ phiếu, giảm 33,3% so với hồi đầu tháng 3 (8.700 đồng/CP).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ