Chiều 14/3, thêm 1 ca mắc COVID-19 là chuyên gia Nhật Bản nhập cảnh vào TP.HCM

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin thêm 1 ca mắc mới COVID-19, là chuyên gia người Nhật Bản được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM.
THÀNH VÂN
14, Tháng 03, 2021 | 18:21

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin thêm 1 ca mắc mới COVID-19, là chuyên gia người Nhật Bản được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM.

vacxin12_zing

Chiều 14/3, thêm 1 ca mắc COVID-19 là chuyên gia nhập cảnh. Ảnh: Zing.

Bản tin 18h của Bộ Y tế cho biết, có 1 ca mắc mới (BN2554) được cách ly ngay sau nhập cảnh tại TP.HCM. 

Cụ thể, ca bệnh 2554 (BN2554) là nam, 46 tuổi, là chuyên gia, quốc tịch Nhật Bản. Bệnh nhân từ Nhật Bản nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất ngày 10/3/2021 và được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM.

Kết quả xét nghiệm ngày 12/3/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện dã chiến Củ Chi.

Như vậy tính đến nay Việt Nam ghi nhận 2.554 ca mắc COVID-19, trong đó có tổng cộng 1.594 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, riêng số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 901 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 39.613, trong đó: Cách ly tập trung tại bệnh viện là 503; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 16.056; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 23.054. 

Theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 2.086 bệnh nhân COVID-19. 

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị có 187 bệnh nhân đã âm tính với virus SARS-CoV-2 từ 1-3 lần, gồm: 48 ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 48 ca; số ca âm tính lần 3 là 91 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ