Cao tốc Quảng Ngãi - Hoài Nhơn thi công gặp khó

Nhàđầutư
Hơn 3 tháng khởi công, đến nay tỉnh Quảng Ngãi đã bàn giao mặt bằng đạt tỷ lệ hơn 84%. Tuy nhiên, việc triển khai thi công dự án cao tốc Quảng Ngãi - Hoài Nhơn đoạn qua tỉnh Quảng Ngãi vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc.
THÀNH VÂN
18, Tháng 04, 2023 | 14:07

Nhàđầutư
Hơn 3 tháng khởi công, đến nay tỉnh Quảng Ngãi đã bàn giao mặt bằng đạt tỷ lệ hơn 84%. Tuy nhiên, việc triển khai thi công dự án cao tốc Quảng Ngãi - Hoài Nhơn đoạn qua tỉnh Quảng Ngãi vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc.

anh-2

Cao tốc Quảng Ngãi - Hoài Nhơn thuộc dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025. Dự án có tổng mức đầu tư hơn 20.400 tỷ đồng, với chiều dài 88km, trong đó đoạn qua tỉnh Quảng Ngãi dài 60,3km. Dự án do Ban Quản lý dự án 2 (Bộ GTVT) làm chủ đầu tư, nhà thầu thi công do liên danh Tập đoàn Đèo Cả đứng đầu. Ảnh: Thành Vân.

anh-1

Theo quan sát của phóng viên tại hiện trường điểm đầu ở phía Bắc (huyện Nghĩa Hành) và điểm thi công tại huyện Mộ Đức, hiện tốc độ thi công vẫn còn khá chậm, thiết bị, nhân vật lực thi công vẫn còn khá khiêm tốn. Ảnh: Thành Vân.

anh-3

Theo đại diện Tập đoàn Đèo Cả, Quảng Ngãi là một trong các tỉnh có tỷ lệ giải phóng mặt bằng rất cao so với các địa phương khác. Tuy nhiên vẫn còn một số vị trí bị vướng, nên việc triển khai thi công vẫn chưa được triển khai đồng bộ. Ảnh: Thành Vân.

anh-5

Bên cạnh đó, một số vị trí đã được bàn giao mặt bằng sạch nhưng chưa có đường tiếp cận, một số đoạn tuyến có đường tiếp cận thì chưa được bàn giao mặt bằng do vướng nhà dân tái định cư. Ngoài ra, nguồn vật liệu san lấp ở khá xa công trình khiến giá vật liệu đội lên cao. Ảnh: Thành Vân.

z4274463049217_82b9beff730e07bfab764f5b9eb0cf93

Theo UBND tỉnh Quảng Ngãi, dự án đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông đi qua địa bàn tỉnh có tổng chiều dài 60,3km. Đến thời điểm này, tỉnh đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng khoảng 50,89/60,3km, đạt 84,4%. Ảnh: Thành Vân.

anh-6

Tỉnh Quảng Ngãi đã bàn giao mặt bằng 23/23 khu tái định cư, 17/17 điểm cải táng cho các Nhà thầu thi công các khu tái định cư, khu cải táng mồ mả; đang tập trung thực hiện giải phóng mặt bằng các vị trí móng trụ điện cao thế; rà soát, tổ chức bàn giao mặt bằng các đường dây trung, hạ thế và viễn thông để bắt đầu thực hiện di chuyển đường dây điện các loại từ ngày 10/4/2023. Ảnh: Thành Vân.

anh-7

Tỉnh Quảng Ngãi cũng đang tập trung chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các khu tái định cư, trong đó ưu tiên hoàn thành các hạng mục san nền, hạ tầng để đảm bảo đủ điều kiện tổ chức bốc thăm phân lô cho các hộ dân trong tháng 4/2023, phấn đấu đến ngày 15/5/2023 cơ bản đủ điều kiện bàn giao đất tái định cư cho các hộ dân. Ảnh: Thành Vân.

anh-8

Về công tác chuẩn bị mỏ vật liệu, UBND tỉnh đã thống nhất 26 mỏ đất với tổng trữ lượng khoảng 11,8 triệu m3, 7 mỏ cát với tổng trữ lượng khoảng 2,14 triệu m3, 10 mỏ đá với tổng trữ lượng khoảng 37 triệu m3 đảm bảo đáp ứng nhu cầu vật liệu phục vụ cho dự án. Về công tác giải ngân, đến nay, tỉnh đã giải ngân 283.853/2.000 tỷ đồng, đạt 14,2% kế hoạch vốn; phấn đấu hoàn thành giải ngân 100% kế hoạch vốn được giao trước ngày 30/9/2023. Ảnh: Thành Vân.

IMG_2442

Trước những khó khăn, vướng mắc của dự án, tại chuyến kiểm tra thực địa đầu tháng 3/2023, ông Nguyễn Văn Thắng, Bộ trưởng Bộ GTVT đã yêu cầu tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tạo điều kiện sớm bàn giao toàn bộ mặt bằng, đặc biệt là các vị trí ảnh hưởng đến đường găng để đủ điều kiện thi công, làm đường công vụ, cầu, hầm nhằm đảm bảo tiến độ của dự án. Ảnh: Thành Vân.

IMG_2453

Ông Thắng cho biết, năm 2023, số vốn giải ngân của Bộ GTVT lên đến hơn 95.000 tỷ đồng. Các dự án đang thi công có đủ điều kiện để đẩy nhanh tiến độ vì nguồn lực đã có sẵn. Tiền có sẵn, giờ phải nỗ lực triển khai để đẩy nhanh tiến độ dự án. Ảnh: Thành Vân.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ