Bộ Công Thương 'mắc kẹt' đấu giá xăng RON92 do bị ế hàng?

Việc thực hiện đấu giá xăng RON92 gặp nhiều khó khăn khiến Bộ Công Thương 'mắc kẹt' khi không thể bán xăng này để mua bù RON95 đưa vào dự trữ quốc gia.
NGỌC AN
26, Tháng 03, 2023 | 07:07

Việc thực hiện đấu giá xăng RON92 gặp nhiều khó khăn khiến Bộ Công Thương 'mắc kẹt' khi không thể bán xăng này để mua bù RON95 đưa vào dự trữ quốc gia.

xang-tang-3read-only-16663718344492129288098-167523009287017084942

Việc đấu giá xăng khó được thực hiện - Ảnh: N.PHƯỢNG

Những vướng mắc trên được Bộ Công Thương nêu ra khi dự thảo công văn gửi Thủ tướng kiến nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia. 

Theo đó, Bộ Công Thương chỉ ra việc nhập, xuất, luân chuyển hàng còn nhiều khó khăn, như việc chuyển đổi từ dầu diesel 0,25S sang 0,05S và cấp bù kinh phí. 

Cụ thể, Thủ tướng đã có quyết định về việc bổ sung kinh phí chuyển đổi chủng loại dầu diesel dự trữ quốc gia từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương. Số tiền kinh phí bổ sung là hơn 5,5 tỉ đồng, nhưng đến nay việc quyết toán kinh phí chuyển đổi vẫn chưa được thực hiện. 

Xuất bán xăng RON92 khó khăn 

Đáng chú ý, việc chuyển đổi chủng loại xăng dầu dự trữ quốc gia từ RON92 sang RON95 gặp khó khăn. Theo quy định, việc xuất bán mặt hàng xăng RON92 phải theo hình thức đấu giá, trong khi mua xăng RON95 đưa vào dự trữ phải theo hình thức đấu thầu. 

Mức giá khởi điểm tạm tính để bán đấu giá xăng RON92 là 14.058 đồng/lít. Tuy nhiên, do một số căn cứ pháp lý trong hồ sơ xây dựng phương án giá đã hết hiệu lực, nên Bộ Công Thương phải tính lại phương án giá bán tối thiểu. Điều này gây ra những khó khăn trong thực hiện đấu giá và mua đấu thầu mặt hàng xăng RON92 sang RON95. 

Cụ thể, đó là khó khăn trong việc xác định giá tối thiểu, giá tối đa để thực hiện bán đấu giá và mua đấu thầu với các mặt hàng này. Trong khi việc định giá lại được căn cứ theo giá cả thực tế của mặt hàng trên thị trường. 

Song do đặc thù đối với mặt hàng xăng dầu là giá cả thay đổi theo chu kỳ tính giá (3 lần/tháng theo nghị định 95). Xăng RON92 cũng không còn là mặt hàng được Nhà nước điều hành giá, thiếu cơ sở để so sánh, tham chiếu xây dựng phương án giá, nên gây khó khăn trong việc xác định giá bán cụ thể.

Dẫn tới, Bộ Công Thương cho rằng việc xuất bán xăng RON92 khó khả thi do mặt hàng này không còn sử dụng rộng rãi trên thị trường. Chỉ một số ít doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu có hoạt động phối trộn để sản xuất xăng E5 RON92 mới có nhu cầu mua mặt hàng này. Do đó những đối tượng có khả năng mua lô hàng dự trữ quốc gia này là không nhiều.

Việc đảo hàng dự trữ xăng dầu gặp nhiều khó khăn

Bộ Công Thương nhận định xăng dầu là mặt hàng kinh doanh có điều kiện. Việc xuất, nhập đổi hàng, mua, bán hàng áp dụng theo quy định chung của Luật dự trữ quốc gia và các quy định liên quan. Như việc bán đấu giá, mua đấu thầu, sẽ khó khăn trong quá trình thực hiện. Điều này dẫn đến kéo dài thời gian và không hiệu quả. 

Thực tế cho thấy kể từ trước đến nay, việc đổi hàng dự trữ quốc gia theo hình thức bán ra, mua vào theo quy định không thực hiện được. Không có nhà thầu nào tham dựsau đó đều phải giao cho doanh nghiệp chuyển đổi tại đơn vị.

Với những khó khăn trên, Bộ Công Thương kiến nghị cần đánh giá cụ thể khó khăn, vướng mắc và tính khả thi của việc chuyển đổi xăng RON92 sang RON95 theo quy định. Xây dựng phương án chuyển đổi phù hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.

Đối với chuyển đổi mặt hàng dầu, bộ kiến nghị Chính phủ lập hồ sơ về mức chênh lệch kinh phí trong chuyển đổi theo phương án đã được phê duyệt đối với việc chuyển đổi chủng loại dầu diesel 0,025S sang 0,05S. Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính thẩm định, làm cơ sở cấp bù chênh lệch cho doanh nghiệp. 

Trước đó, Bộ Công Thương công bố về việc bán đấu giá xăng RON92 dự trữ quốc gia với hơn 101,9 triệu lít đang được bảo quản tại 12 điểm kho. Mức giá khởi điểm bán đấu giá được quy định cho 1 lít xăng RON92 do Bộ Công Thương đưa ra là 14.058 đồng/lít.

(Theo Tuổi trẻ) 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ