Bờ biển Đà Nẵng tiếp tục sạt lở nghiêm trọng

Nhàđầutư
Sau khi khắc phục xong các điểm sạt lở do cơn bão số 13 gây ra, tình trạng sạt lở bờ biển vẫn tiếp tục diễn tại bờ biển Mỹ Khê và Phạm Văn Đồng trong những ngày qua.
PHƯỚC NGUYÊN
24, Tháng 12, 2020 | 17:31

Nhàđầutư
Sau khi khắc phục xong các điểm sạt lở do cơn bão số 13 gây ra, tình trạng sạt lở bờ biển vẫn tiếp tục diễn tại bờ biển Mỹ Khê và Phạm Văn Đồng trong những ngày qua.

anh1.1

 

anh1.2

Theo Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà, sóng biển xâm thực sâu và đánh vào các vùng đất, gây sạt lở.

anh 2.1

 

anh2.2

Tình trạng sạt lở diễn ra nghiêm trọng nhất tại bãi biển Mỹ Khê và Phạm Văn Đồng (TP. Đà Nẵng)

anh4.1

 

anh4

Theo ghi nhận của phóng viên nhadautu.vn, tại bờ biển Phạm Văn Đồng, nhiều cây trồng ven biển bị bật gốc.

anh5

 

anh5.1

Nhiều công trình lộ nguyên phần móng.

anh6.1

Tại điểm sạt lở biển Mỹ Khê (quận Ngũ Hành Sơn), phần mặt đất biển đến mặt đất vỉa hè ước tính có độ cao từ 1-2m.

anh7

 

anh71

Theo người dân địa phương, trước tình trạng sạt lở bờ biển diễn biến phức tạp, các hộ kinh doanh ven biển phải liên tục di dời bàn ghế, chòi nghỉ mát vào khu vực an toàn. 

anh8

 

anh8.1

Người dân mong muốn chính quyền địa phương sớm có biện pháp khắc phục, để ổn định đời sống kinh doanh.  

anh9

 

anh9.1

Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà cho biết, trước tình hình sạt lở bờ biển như hiện nay, đơn vị đã báo cáo đến các cơ quan chức năng, để sớm đưa ra các biện pháp khắc phục.

anh10

 

anh10.1

Sau khi nhận được thông tin sạt lở, Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà đã huy động lực lượng tổ chức giăng dây cảnh báo. Bên cạnh đó, Ban Quản lý cùng với người dân để di dời tài sản trước nguy cơ bị sóng biển đánh phá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ