Bình Định có Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở KH&ĐT mới

Nhàđầutư
Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bình Định được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Sở KH&ĐT tỉnh này, còn Giám đốc Sở KH&ĐT được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Sở Tài chính.
NGUYỄN TRI
23, Tháng 03, 2023 | 20:32

Nhàđầutư
Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Bình Định được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Sở KH&ĐT tỉnh này, còn Giám đốc Sở KH&ĐT được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Sở Tài chính.

Empty

Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định tặng hoa chúc mừng ông Nguyễn Thành Hải, tân Giám đốc Sở Tài chính. Ảnh: D.T

Chiều 23/3, UBND tỉnh Bình Định tổ chức hội nghị triển khai quyết định về công tác cán bộ.

Theo đó, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định Phạm Anh Tuấn đã trao quyết định điều động ông Lê Hoàng Nghi, Giám đốc Sở Tài chính, đến nhận công tác tại Sở KH&ĐT, bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Sở này.

Tiếp đó, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định cũng trao quyết định điều động ông Nguyễn Thành Hải, Giám đốc Sở KH&ĐT đến nhận công tác tại Sở Tài chính, bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Sở này.

Empty

Lãnh đạo tỉnh Bình Định chúc mừng tân Giám đốc Sở Tài chính và tân giám đốc Sở KH&ĐT. Ảnh: D.T

Thời hạn bổ nhiệm chức vụ mới đối với 2 Giám đốc Sở trên đều tính từ ngày 25/3. Thời gian bổ nhiệm với ông Nguyễn Thành Hải là 5 năm, còn ông Lê Hoàng Nghi cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Phát biểu nhận nhiệm vụ, ông Lê Hoàng Nghi, tân Giám đốc Sở KH&ĐT tỉnh Bình Định gửi lời cảm ơn đến Tỉnh uỷ, UBND tỉnh đã tin tưởng, có quyết định chuyển đổi vị trí công tác giữa ông và ông Nguyễn Thành Hải.

"Chúng tôi xác định rằng, đây đều là vị trí công tác mới nên trách nhiệm rất nặng nề. Thời gian đến, tôi mong lãnh đạo tỉnh, Sở, ngành liên quan tiếp tục tạo điều kiện giúp đỡ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao", ông Lê Hoàng Nghi nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ