Lô trái phiếu 900 tỷ đồng của Tiến Trường

Nhàđầutư
Có thể huy động lô trái phiếu gấp gần 4 lần vốn điều lệ, không ngạc nhiên khi đứng sau Tiến Trường là một tập đoàn giàu tiềm lực.
HUY NGỌC
02, Tháng 03, 2022 | 15:34

Nhàđầutư
Có thể huy động lô trái phiếu gấp gần 4 lần vốn điều lệ, không ngạc nhiên khi đứng sau Tiến Trường là một tập đoàn giàu tiềm lực.

NDT - ANH TIEN

Ảnh: Trọng Hiếu.

CTCP Đầu tư sản xuất và Thương mại Tiến Trường từ ngày 26/11/2021 – 23/2/2022 đã phát hành 900 tỷ đồng trái phiếu mã TITCH2124001, kỳ hạn 36 tháng.

Bản công bố thông tin ngắn gọn không cho biết các dữ liệu về lãi suất, tài sản đảm bảo, trái chủ, bên thu xếp phát hành…

Theo tìm hiểu, Tiến Trường thành lập ngày 15/8/2012, trụ sở chính tại phố Thúy Lĩnh, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội. Giám đốc kiêm người đại diện pháp luật là bà Lê Hồng Nhung (SN 1983). Ngành nghề kinh doanh chính là bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

Hồi tháng 6/2020, Tiến Trường tăng mạnh vốn điều lệ từ 4,8 tỷ đồng lên 250 tỷ đồng. Dù vậy, quy mô vốn kể trên vẫn thua xa so với 900 tỷ đồng trái phiếu TITCH2124001.

Do đó, sẽ là logic khi đứng sau lô trái phiếu TITCH2124001 hay Tiến Trường là một Group giàu tiềm lực.

Trên website của mình, Tiến Trường tự giới thiệu là doanh nghiệp đa ngành, hoạt động trên 3 lĩnh vực là thương mại, đầu tư tài chính và bất động sản. Tiến Trường cho biết là doanh nghiệp giàu kinh nghiệm đầu tư ở nhiều loại hình bất động sản, từ nhà ở, khu đô thị truyền thống cho đến khu nghỉ dưỡng, trung tâm thương mại và khu đô thị, công viên chủ đề.

Đáng chú ý, Tiến Trường chia sẻ về dự án bất động sản tọa lạc tại phường Hòa Hiệp Nam, Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng. Dự án có diện tích gần 60ha, tổng mức đầu tư 1.000 tỷ đồng.

Theo tìm hiểu, dự án này thuộc sở hữu của một Group đa ngành giàu tiềm lực.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ