Bán hết cổ phần Khách sạn Kim Liên, Ngân hàng ‘0 đồng’ thu về hơn 570 tỷ đồng

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hà Nội (HNX) vừa thông báo kết quả đấu giá bán cổ phần của Công ty CP Du lịch Kim Liên (Khách sạn Kim Liên) do Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu sở hữu.
BẢO LINH
28, Tháng 04, 2018 | 08:58

Nhàđầutư
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hà Nội (HNX) vừa thông báo kết quả đấu giá bán cổ phần của Công ty CP Du lịch Kim Liên (Khách sạn Kim Liên) do Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu sở hữu.

khach-san-kim-lien-ha-noi-53c4a226d5e0d

Đấu giá cổ phần Khách sạn Kim Liên: mức giá đấu cao nhất/thấp nhất là 305.053 đồng/cổ phần 

Theo đó, toàn bộ hơn 1,87 triệu cổ phần, tương đương 26,89% vốn điều lệ Khách sạn Kim Liên, được đưa ra đấu giá đã được bán hết.

Có tổng cộng 1 nhà đầu tư tổ chức và 2 nhà đầu tư cá nhân đã trúng giá trong phiên đấu giá này.  

Mức giá đấu cao nhất/thấp nhất là 305.053 đồng/cổ phần. Đây cũng là mức giá khởi điểm dự kiến của GP Bank. Với mức giá trên, Ngân hàng này ước thu về tổng cộng gần 570,7 tỷ đồng.

Trong năm 2016, Khách sạn Kim Liên ghi nhận doanh thu đạt gần 128,3 tỷ đồng, tăng gần 3% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế hơn 7,4 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái Kim Liên ghi nhận lỗ gần 33,8 tỷ đồng. Tuy vậy, tính đến cuối năm 2016 doanh nghiệp vẫn ghi nhận lợi nhuận sau thuế chưa phân phối -26,1 tỷ đồng.

Trước đó vào cuối tháng 12/2015, thương vụ đấu giá gần 3,6 triệu cổ phần của SCIC tại Công ty Du lịch Kim Liên đã gây chú ý khi bán được với giá 274.200 đồng một cổ phần, tương đương tổng giá trị hơn 1.000 tỷ. Khi đó, chi tiết bên mua không được phía Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội công bố.

Tuy vậy, thương vụ này đã được xác nhận sau khi "bầu" Thụy được bầu làm Chủ tịch Công ty CP Du lịch Kim Liên. Được biết, Tập đoàn Thaigroup của ông phải chi tới khoảng 1.000 tỷ đồng để mua số cổ phần từ SCIC.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ