Bamboo Capital: Lợi nhuận sau thuế quý 2/2021 cao gấp 16 lần cùng kỳ với 316 tỷ đồng

Luỹ kế 6 tháng đầu năm, BCG đạt 1.449 tỷ doanh thu, tăng 60% và hơn 478 tỷ lợi nhuận sau thuế- tăng cao gấp 18 lần cùng kỳ năm 2020. So với kế hoạch 5.375 tỷ doanh thu và hơn 806 tỷ LNST, nửa đầu năm BCG lần lượt thực hiện được 27% chỉ tiêu doanh thu và hơn 59% chỉ tiêu lợi nhuận.
LINH LINH
10, Tháng 08, 2021 | 11:19

Luỹ kế 6 tháng đầu năm, BCG đạt 1.449 tỷ doanh thu, tăng 60% và hơn 478 tỷ lợi nhuận sau thuế- tăng cao gấp 18 lần cùng kỳ năm 2020. So với kế hoạch 5.375 tỷ doanh thu và hơn 806 tỷ LNST, nửa đầu năm BCG lần lượt thực hiện được 27% chỉ tiêu doanh thu và hơn 59% chỉ tiêu lợi nhuận.

1

Các dự án năng lượng tái tạo đã đóng điện thời điểm cuối năm 2020 đã tạo ra dòng tiển ổn định cho Bamboo Capital

Bamboo Capital (BCG) vừa công bố BCTC hợp nhất quý 2/2021 với doanh thu 814 tỷ đồng, tăng 56% so với cùng kỳ. Khấu trừ giá vốn, Công ty lãi gộp hơn 302,5 tỷ, cao gấp 4 lần so với con số thu về trong quý 2/2020.

Về hoạt động tài chính, doanh thu đột biến từ mức 197 tỷ tăng lên hơn 713,5 tỷ đồng. Trong đó, BCG ghi nhận khoản lãi đầu tư cổ phiếu, trái phiếu tăng mạnh với hơn 320 tỷ, lãi phải thu theo hợp đồng hợp tác đầu tư cũng nhảy vọt lên 386 tỷ đồng (cùng kỳ chỉ đạt 75 tỷ).

Theo BCG, lợi nhuận hợp nhất đột biến chủ yếu đến từ các công ty con. Trong đó, nổi bật là việc hoàn tất bàn giao và chuyển nhượng một số dự án; doanh thu từ hoạt động thi công, xây lắp; đồng thời ghi nhận dòng tiền từ các dự án năng lượng tái tạo đã đóng điện thời điểm cuối năm 2020.

2

 

Tính đến ngày 30/6, tổng tài sản của Bamboo Capital đạt hơn 35.797 tỷ đồng, tăng 48% so với đầu năm. Trong đó, khoản phải thu ngắn hạn là hơn 9.545 tỷ đồng, tăng 35% so với đầu năm.

Dù chi phí lãi vay, quản lý và bán hàng tăng cao, BCG vẫn lãi gần 316 tỷ đồng - cao gấp 16 lần cùng kỳ năm ngoái.

So với kế hoạch 5.375 tỷ doanh thu và hơn 806 tỷ lợi nhuận sau thuế, nửa đầu năm BCG đã lần lượt thực hiện được 27% chỉ tiêu doanh thu và hơn 59% chỉ tiêu lợi nhuận.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ