APS báo lãi 520 tỷ đồng sau 11 tháng

Nhàđầutư
Lũy kế 11 tháng, APS báo lãi trước thuế 520 tỷ đồng, hoàn thành 104% kế hoạch lợi nhuận cả năm.
NHẬT HUỲNH
15, Tháng 12, 2021 | 09:30

Nhàđầutư
Lũy kế 11 tháng, APS báo lãi trước thuế 520 tỷ đồng, hoàn thành 104% kế hoạch lợi nhuận cả năm.

91c18fea-b19e-42a4-94c9-2e4257c7d3cc-1370-1417

Ảnh: Internet

Trong báo cáo mới đây, CTCP Chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương (HNX: APS) cho biết lợi nhuận trước thuế lũy kế đến 30/11/2021 đạt 520 tỷ đồng, EPS của 11 tháng đạt 5.333 đồng/cổ phiếu, lọt vào top cao nhất trong các công ty chứng khoán.

Trước đó, tại ĐHĐCĐ bất thường ngày 16/11, APS đã điều chỉnh kết quả kinh doanh từ mức lợi nhuận trước thuế 72 tỷ đồng lên mức 500 tỷ đồng, như vậy, đến thời điểm cuối tháng 11, APS đã hoàn thành 104% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra. 

Lý giải cho sự tăng trưởng này, lãnh đạo APS cho biết là do công ty đã có kết quả thành công lớn ở mảng tự doanh khi nắm giữ hàng loạt mã cổ phiếu tăng trưởng mạnh trong thời gian vừa qua. Bên cạnh các cổ phiếu thuộc hệ sinh thái Tập đoàn APEC như cổ phiếu IDJ hay API, thì APS còn nắm giữ danh mục cổ phiếu “hot” như DPG, NBB, CII hay CEO. Đây đều là các cổ phiếu có sự tăng trưởng ngoạn mục khi tăng gấp 3-4 lần trong thời gian vừa qua.

Theo thông tin từ công ty thì kết thúc năm tài chính 2021 thì EPS dự phóng sẽ trên 7.000đ/CP, và sẽ trờ thành một trong những công ty có chỉ số EPS cao nhất ngành chứng khoán.

Bên cạnh việc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh năm 2021, tại ĐHĐCĐ bất thường vừa qua, HĐQT APS đã thông qua kế hoạch tăng vốn điều lệ từ mức 830 tỷ đồng lên 1.660 tỷ đồng, bằng việc phát hành 166 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, tỷ lệ thực hiện quyền 1:1, giá chào bán không thấp hơn 15.000 đồng/cổ phiếu.

Nguồn vốn thu được dự kiến bổ sung vào nguồn vốn cho vay giao dịch ký quỹ chứng khoán, nguồn vốn tự doanh và vốn lưu động. Ngoài ra, công ty còn bổ sung thêm nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phái sinh để mở rộng thêm dịch vụ và nguồn thu trong năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ