9 tháng, thu hút FDI của Bình Dương đạt 86% kế hoạch năm

Nhàđầutư
Dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang có những biến động mạnh nhưng Bình Dương vẫn thu hút 100 dự án FDI mới với 1,204 tỷ USD.
KHÁNH VINH
01, Tháng 10, 2020 | 06:51

Nhàđầutư
Dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới đang có những biến động mạnh nhưng Bình Dương vẫn thu hút 100 dự án FDI mới với 1,204 tỷ USD.

120574882_1630235183811206_9173645378709917788_n

Dù gặp nhiều khó khăn nhưng công tác thu hút FDI của Bình Dương vẫn duy trì tăng trưởng khá. Trong ảnh: Sản xuất sợi tại nhà máy KyungBang (Bàu Bàng, Bình Dương). Ảnh: K.Vinh

Cụ thể, tính đến cuối tháng 9-2020, toàn tỉnh toàn tỉnh thu hút 1,204 tỷ USD vốn FDI (đạt đạt 86% kế hoạch, bằng 50% so với cùng kỳ). Đây là con số khá ấn tượng trong bối cảnh cả nước và thế giới đang gồng mình phòng chống dịch COVID-19.

Đáng chú ý, nguồn vốn FDI kể trên đến từ 100 dự án mới (475 triệu USD) với 18 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngoài ra, thu hút đầu tư trong nước cũng đạt 52.464 tỷ đồng (tăng 18,3% so với cùng kỳ), gồm 4.609 doanh nghiệp đăng ký mới và 984 doanh nghiệp bổ sung tăng vốn.

Theo Văn phòng UBND tỉnh Bình Dương, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện 88.575 tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ. Trong số này, vốn FDI chiếm 47,4%, tăng 9,3%.

Một trong những điểm sáng tại Bình Dương trong thời gian qua chính là việc các doanh nghiệp ổn định sản xuất ngay trong dịch bệnh. Toàn tỉnh có thêm 1.029 doanh nghiệp công nghiệp mới đi vào hoạt động. Tất cả góp phần đưa chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng của tỉnh này ước tăng 6,74% so với cùng kỳ năm 2019.

Dù thu hút FDI khá ấn tượng nhưng ông Trần Thanh Liêm, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương mới đây vẫn yêu cầu các sở ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các biện pháp vừa phòng, chống dịch bệnh vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, chú trọng thực hiện đầy đủ các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trên từng ngành, lĩnh vực.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ