6 tỉnh nhiều năng lượng tái tạo nằm trong danh sách thanh tra đầu tư dự án điện

Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Bạc Liêu là những địa phương nằm trong danh sách làm việc với Thanh tra Chính phủ về đầu tư các dự án điện.
THANH HƯƠNG
28, Tháng 02, 2022 | 07:10

Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Bạc Liêu là những địa phương nằm trong danh sách làm việc với Thanh tra Chính phủ về đầu tư các dự án điện.

thanh-tra-dau-tu-du-an-dien

Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Bạc Liêu là những địa phương nằm trong danh sách thanh tra về đầu tư các dự án điện. Ảnh minh họa/Minh Chuyên

Tổng thanh tra Chính phủ vừa có quyết định thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong quản lý, thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình điện theo quy hoạch điện VII và quy hoạch điện VII điều chỉnh.

Quyết định này ban hành theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra, Giải quyết khiếu nại, tố cáo khối kinh tế ngành (Vụ I) và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ.

Theo đó Thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trong quản lý, thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình điện theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là quy hoạch điện VII) và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (gọi tắt là quy hoạch điện VII điều chỉnh).

Thời kỳ thanh tra từ năm 2011 đến hết năm 2021, khi cần thiết có thể thanh tra những nội dung liên quan trước hoặc sau thời kỳ thanh tra. Thời hạn thanh tra là 85 ngày làm việc tại đơn vị kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, trừ những ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.

Tổng thanh tra Chính phủ giao Vụ trưởng Vụ I giúp Tổng Thanh tra Chính phủ chỉ đạo, theo dõi, xử lý hoặc trình Tông Thanh tra Chính phủ xử lý theo thẩm quyền các kiến nghị của đoàn thanh tra; Giao Vụ Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra giúp Tổng Thanh tra Chính phủ giám sát hoạt động đoàn thanh tra.

Ngoài các thành viên của Thanh tra Chính phủ, quyết định nêu rõ Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; Chủ tịch UBND các tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Kèm theo quyết định này còn có danh sách 6 đơn vị là UBND tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước, Bạc Liêu. Đây cũng là những địa phương có nhiều dự án năng lượng tái tạo là điện gió và điện mặt trời được bổ sung nhất trong giai đoạn từ 2018 trở về đây.

Theo báo cáo của Bộ Công thương khi xây dựng đề án quy hoạch điện VIII (giai đoạn 2021-2030, có tính tới năm 2045), tại Quyết định 428/QĐ-TTg về Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020 có xét đến năm 2030 (quy hoạch điện VII điều chỉnh) ký ngày 18/3/2016, có 98 dự án với tổng công suất 57.535 MW được ghi danh.

Còn trong giai đoạn sau đó tới hết năm 2020, đã có thêm 384 dự án hoàn toàn mới với tổng công suất 51.552 MW được bổ sung vào quy hoạch điện.

Trong số 384 dự án được bổ sung mới này có 190 dự án điện gió với tổng công suất 11.860 MW và 175 dự án điện mặt trời với tổng công suất 15.450 MW.

Con số này cũng chưa kể 105.000 hệ thống điện mặt trời áp mái nhà đã vào vận hành với tổng công suất 7.755 MW và được hưởng giá mua điện theo các quyết định 11/2017/QĐ-TTg và 13/2020/QĐ-TTg nhưng lại không được lên kế hoạch trong quy hoạch điện hiện hành.

Điều đáng nói là các dự án điện mặt trời mái nhà tập trung ở miền Trung và miền Nam với 7.220 MW đã phá vỡ cân bằng vùng miền, góp phần gây hiện tượng thừa nguồn tại khu vực này, đặc biệt trong các giờ buổi trưa, khi nguồn điện mặt trời phát cao.

Năm 2020, tỷ trọng nguồn điện gió, điện mặt trời trong hệ thống điện đạt 16.941 MW trong tổng công suất lắp đặt là 69.342 MW, chiếm 24%. Tới năm 2021, đã có 16.941 MW công suất năng lượng tái tạo so trong tổng công suất của hệ thống là 69.342 MW, tức là đạt 27%.

(Theo Báo Đầu tư)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ