5 tấn thanh long ruột đỏ sắp đổ bộ Australia

Dù thanh long trắng của Australia đang vào mùa nhưng thanh long ruột đỏ Việt Nam xuất sang cũng đang tự tin về chất lượng.
DỸ TÙNG
23, Tháng 02, 2020 | 08:39

Dù thanh long trắng của Australia đang vào mùa nhưng thanh long ruột đỏ Việt Nam xuất sang cũng đang tự tin về chất lượng.

Thương vụ Việt Nam tại Australia cho biết vừa đề xuất công ty Da Lat Import Export (Melbourne, Australia ), kết nối với Sở Công thương Long An để thu mua 5 tấn thanh long ruột đỏ đưa sang Australia tiêu thụ.

Cơ quan này dự kiến phối hợp với Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam tại Australia, Hiệp hội Doanh nhân Việt Nam tại Sydney và Da Lat Import Export tổ chức "Ngày hội thưởng thức thanh long ruột đỏ Việt Nam", đồng thời cùng với kiều bào xây dựng mạng lưới quảng bá tiêu thụ thanh long Việt Nam ổn định tại nước này.

e1a32baf80ef69b130fe

 

Theo thương vụ, thanh long trắng trồng tại Australia đang vào mùa và được bày bán nhiều nơi, nên việc đưa thanh long Việt Nam sang cũng là một thách thức lớn. Tuy nhiên, ý tưởng của cơ quan này là để khẳng định sự tự tin về chất lượng của thanh long ruột đỏ Việt Nam.

Tại Bình Thuận, đến giữa tuần qua, giá thanh long đã bất ngờ nhảy vọt, tăng gấp 3 lần so với cao điểm giá rớt thảm ngay trước đó. Một tuần trước đó, tại cuộc họp bàn giải pháp tiêu thụ nông sản ứ động, khi được kêu gọi giải cứu thanh long, các siêu thị cho biết, nhà cung cấp nói họ "không cần cứu nữa". Nhiều hệ thống siêu thị sau khi tiêu thụ gần trăm tấn, thì nông dân báo không còn hàng nữa.

Theo ông Võ Huy Hoàng, Chủ tịch Hiệp hội thanh long Bình Thuận, hiện hoạt động xuất khẩu thanh long đã bình thường trở lại, góp phần làm cho giá thanh long tăng lên. Nhưng so với năm ngoái, giá hiện tại vẫn còn thấp, vì cùng kỳ năm ngoái là 17.000 đồng một ký.

(Theo VnExpress)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ