3 chi nhánh ngân hàng ngoại tại Việt Nam được cấp thêm vốn

Nhàđầutư
Một ngân hàng của Hàn Quốc, một của Thái Lan và một của Hong Kong đồng loạt được Ngân hàng Nhà nước cấp phép tăng vốn.
MINH TRANG
20, Tháng 03, 2019 | 06:51

Nhàđầutư
Một ngân hàng của Hàn Quốc, một của Thái Lan và một của Hong Kong đồng loạt được Ngân hàng Nhà nước cấp phép tăng vốn.

bank-of-china-vietnam

Ảnh: Minh hoạ

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vừa có quyết định về việc chấp thuận tăng vốn được cấp cho các chi nhánh ngân hàng Bank of China (Hong Kong) Limited – Chi nhánh TP.HCM; Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc – Chi nhánh Hà Nội và Ngân hàng The Siam Commercial Bank Public Company Limited (Thái Lan) - Chi nhánh TP.HCM.

Theo đó, Ngân hàng Bank of China (Hong Kong) Limited – Chi nhánh TP.HCM tăng vốn từ 100 triệu USD lên 180 triệu USD; Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc – Chi nhánh Hà Nội tăng vốn từ 90 triệu USD lên 120 triệu USD; Ngân hàng The Siam Commercial Bank Public Company Limited - Chi nhánh TP.HCM tăng vốn từ 100,47 triệu USD.

Các ngân hàng đều phải xây dựng kế hoạch và kiểm soát tăng trưởng tín dụng phù hợp với chỉ tiêu được NHNN duyệt trong năm 2019. Đồng thời, thực hiện việc tăng vốn được cấp theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc tăng mức vốn được cấp, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có văn bản đề nghị sửa đổi mức vốn được cấp tại Giấy phép gửi NHNN.

Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, đến cuối năm 2018, có 49 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài và 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, gồm: ANZ Việt Nam, CIMB Việt Nam, Hong Leong Việt Nam, HSBC Việt Nam, Public Bank Việt Nam, Shinhan Việt Nam, Standard Chartered Việt Nam, UOB Việt Nam và Woori Việt Nam.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ