WHO đánh giá cao chiến lược vaccine của Việt Nam

Ngày 11/1, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã có buổi làm việc với ông Takeshi Kasai, Giám đốc khu vực Tây Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Cùng dự có ông Kidong Park, Trưởng đại diện WHO tại Việt Nam.
T.DŨNG
12, Tháng 01, 2022 | 05:55

Ngày 11/1, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã có buổi làm việc với ông Takeshi Kasai, Giám đốc khu vực Tây Thái Bình Dương của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Cùng dự có ông Kidong Park, Trưởng đại diện WHO tại Việt Nam.

IMG_2618

Thủ tướng Phạm Minh Chính cảm ơn WHO và cá nhân ông Takeshi Kasai đã hỗ trợ Việt Nam trong ứng phó với đại dịch COVID-19. Ảnh: VGP/Nhật Bắc

Thủ tướng Chính phủ khẳng định Việt Nam rất coi trọng quan hệ hợp tác với WHO; cảm ơn WHO, Văn phòng khu vực Tây Thái Bình Dương, Văn phòng WHO tại Việt Nam và cá nhân ông Takeshi Kasai đã hỗ trợ Việt Nam và vận động các nước, các đối tác quốc tế ủng hộ Việt Nam ứng phó với đại dịch COVID-19, tiếp cận các nguồn vaccine, vật tư y tế trong bối cảnh khó khăn.

Thủ tướng cho biết để ứng phó với COVID-19, với tinh thần "đặt sức khỏe của người dân lên trên hết và trước hết", Chính phủ Việt Nam đã quyết liệt triển khai chiến lược vaccine. Việt Nam đã "đi sau về trước", trở thành 1 trong 6 quốc gia có độ bao phủ vaccine cao nhất thế giới. Đến nay, tỉ lệ bao phủ ít nhất 1 liều vaccine với dân số từ 18 tuổi trở lên là 99,98%, tỉ lệ tiêm đủ liều cơ bản là 93,6% và tỉ lệ tiêm liều nhắc lại là 11,5%.

Ông Takeshi Kasai đánh giá rất cao tầm nhìn của Việt Nam về bảo vệ sức khỏe, tính mạng người dân, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ Việt Nam và các kết quả đạt được trong công tác phòng chống dịch, đặc biệt về vấn đề vaccine, đã quyết liệt triển khai chiến dịch tiêm chủng vaccine và đạt tỉ lệ tiêm chủng rất cao.

(Theo Người Lao Động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ