VPS tiếp tục giữ thị phần môi giới số 1 sàn HOSE trong quý II/2021

Nhàđầutư
Trong quý II/2021, VPS tiếp tục giữ vị trí top 1 về môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm với thị phần 16,4%, xếp sau là SSI, HSC,...
TẢ PHÙ
07, Tháng 07, 2021 | 07:37

Nhàđầutư
Trong quý II/2021, VPS tiếp tục giữ vị trí top 1 về môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm với thị phần 16,4%, xếp sau là SSI, HSC,...

vps-dan-dau-hnx-2323

Ảnh: VPS.

Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) vừa công bố thị phần môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm quý II/2021.

Theo đó, tính riêng quý II/2021, VPS tiếp tục giữ vị trí top 1 về môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm với thị phần 16,4%. Trước đó, trong quý I/2021, VPS đứng top 1 thị phần với tỷ lệ 13,24%.

Ở vị trí số 2 là SSI với thị phần 10,97%, đây cũng là quý thứ 2 liên tiếp SSI lùi xuống vị trí thứ 2, sau VPS.

6 vị trí dẫn đầu về thị phần môi giới không có thay đổi so với quý 1, xếp tiếp theo lần lượt là HSC (thị phần 7,05%), VNDirect (6,92%), VCSC (5%), Mirae Asset (4,56%).

Ngoài ra, TCBS leo lên vị trí thứ 7 với thị phần 4,03%, trong khi MBS lùi xuống vị trí thứ 8 với thị phần 3,99%, BSC không còn nằm trong top 10.

Về thị phần môi giới trái phiếu trong quý II/2021, TCBS tiếp tục giữ vững vị trí số 1, nhưng thị phần chỉ còn 35,98%, giảm đáng kể so với con số 68,14% trong quý trước.

Trong khi đó, Chứng khoán Tiên Phong (TPS) leo lên vị trí số 2 với tỷ trọng 26,15%, bỏ xa các đối thủ xếp sau như KS (8,26%), TVSI (6,9%), HSC (5,33%)…

Xét trong 6 tháng đầu năm 2021, VPS đứng đầu về môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ và chứng quyền bảo đảm thị phần 15,12%. Xếp ở các vị trí sau là SSI (11,34%), VNDS (7,13%), VCSC (5,25%), Mirae Asset (4,5%), MB (4,02%), TCBS (3,85%), FPTS (3,38%),...

Về thị phần môi giới trái phiếu, TCBS giữ vị trí số 1 với tỷ lệ 46,21%, tiếp đến là Chứng khoán Tiên Phong (19,08%), HSC (7,9%), Chứng khoán KS (5,77%), TVSI (4,71%),...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ