VPBank báo lãi hơn 15.300 tỷ đồng nửa đầu năm

Nhàđầutư
Lợi nhuận trước thuế của VPBank trong 6 tháng đầu năm tăng 70% so với cùng kỳ, đạt hơn 15.300 tỷ đồng, tương đương hoàn thành 52% kế hoạch năm.
NHẬT HUỲNH
22, Tháng 07, 2022 | 16:56

Nhàđầutư
Lợi nhuận trước thuế của VPBank trong 6 tháng đầu năm tăng 70% so với cùng kỳ, đạt hơn 15.300 tỷ đồng, tương đương hoàn thành 52% kế hoạch năm.

cach-mo-tai-khoan-so-dep-vpbank-mien-phi-h2_1280x720-800-resize

VPBank hoàn thành 52% kế hoạch đề ra sau nửa đầu năm. Ảnh VPB.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank – Mã CK: VPB) vừa công bố kết quả kinh doanh quý II  với đa số các hoạt động đều ghi nhận tăng trưởng tốt. Cụ thể, thu nhập lãi thuần tăng 13% lên mức 10.465 tỷ đồng; lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 42% lên 1.538 tỷ đồng; lãi thuần từ hoạt động khác ghi nhận tăng gấp 4,7 lần lên 1.323 tỷ đồng, trong khi lãi thuần từ mua bán chứng khoán giảm 1.390 tỷ đồng kỳ trước xuống còn 348 tỷ đồng.

Sau khi trừ đi các khoản chi phí, lợi nhuận trước thuế VPBank giảm 17% xuống mức 4.176 tỷ đồng. Luỹ kế 6 tháng lợi nhuận trước thuế VPBank tăng 70%, đạt 15.322 tỷ đồng, tương đương hoàn thành 52% kế hoạch năm 2022. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của VPBank đạt 23,4% và tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản là 3,5%.

Với kết quả này, VPBank đã vượt qua Techcombank về lợi nhuận, đồng thời ghi nhận mức lợi nhuận cao nhất trong số các ngân hàng đã công bố kết quả kinh doanh tính đến thời điểm hiện tại.

Tính đến 30/6/2022, tổng tài sản của VPBank đạt 608.275 tỷ đồng, tăng 11% so với đầu năm. Chủ yếu do chứng khoán đầu tư tăng 34% lên mức 101.733 tỷ đồng, bên cạnh đó cho vay khách hàng tăng 10% lên 379.718 tỷ đồng. Tiền gửi của khách hàng đạt 295.419 tỷ đồng, tăng 22% so với hồi đầu năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ